Chế độ thai sản không chỉ là một trong những chế độ cơ bản nhất của bảo hiểm xã hội bắt buộc mà còn là một mối quan tâm lớn đối với đông đảo người lao động. Đây là một hệ thống quan trọng giúp bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và gia đình trong giai đoạn quan trọng của cuộc sống – khi họ mang thai và chăm sóc con cái mới chào đời. Vậy truong trường hợp khi người lao động đóng bảo hiểm gián đoạn có được hưởng thai sản không?
Đối tượng nào được áp dụng chế độ thai sản?
Chế độ thai sản cung cấp sự hỗ trợ tài chính cho phụ nữ mang thai và các bậc cha mẹ sau khi con cái được sinh ra. Nó bao gồm việc cung cấp tiền thai sản, tiền mẹ và con cái, cũng như bảo đảm cho người lao động có thời gian và điều kiện cần thiết để chăm sóc con cái của họ mà không cần lo lắng về tài chính.
Căn cứ tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.”
Theo đó, những đối tượng sau đây là đối tượng được áp dụng chế độ thai sản:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Đóng bảo hiểm gián đoạn có được hưởng thai sản không?
Chế độ thai sản giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động và đồng thời đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội. Chính vì vậy, nó luôn nằm trong tâm hồn của chính trị gia và các cơ quan quản lý xã hội để duy trì và cải tiến chế độ này, đảm bảo rằng người lao động và gia đình của họ có điều kiện tốt nhất để bắt đầu cuộc sống mới.
Khoản 2 Điều 51 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con như sau: Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Ngoài ra, không có quy định nào khác yêu cầu người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội liên tục mới được hưởng chế độ thai sản. Như vậy, người lao động có thể đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng, chỉ cần đáp ứng điều kiện là “ từ đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con”
Nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản không?
Chế độ thai sản không chỉ đơn giản là một trong những quy định cơ bản của bảo hiểm xã hội bắt buộc, mà nó còn đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của đông đảo người lao động. Nó không chỉ đảm bảo quyền lợi của phụ nữ và gia đình trong những thời kỳ quan trọng như mang thai và chăm sóc con cái mới chào đời, mà còn tạo ra một sự an toàn tài chính quan trọng trong thời điểm đó.
Theo khoản 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Cụ thể, điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (gồm lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi) phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (lao động nữ sinh con) đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy, đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu đảm bảo các điều kiện nêu trên.
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
Chế độ thai sản cung cấp tiền thai sản và tiền mẹ và con cái, giúp cho gia đình có khả năng tài chính đảm bảo cho sự phát triển và chăm sóc cho con cái. Nó cũng cung cấp cho người lao động thời gian và điều kiện cần thiết để dành thời gian quý báu với con cái mà không phải lo lắng về việc mất đi thu nhập.
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con là thời gian người lao động được nghỉ lâu nhất để có thể hồi phục về thể chất và chăm sóc con. Căn cứ theo Điều 34, Luật BHXH, thời gian hưởng chế độ khi sinh con đối với lao động nữ như sau:
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Thời gian hưởng chế độ thai sản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Đóng bảo hiểm gián đoạn có được hưởng thai sản không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Câu hỏi thường gặp
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa:- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.
20 ngày nếu thai từ 05 – 13 tuần tuổi.
40 ngày nếu thai từ 13 – 25 tuần tuổi.
50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ hưởng chế độ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền với thời gian tối đa là 15 ngày.
Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.