Xin chào Luật sư, tôi là Hoàng và có một số vấn đề liên quan đến việc đi nghĩa vụ quân sự mong được Luật sư giải đáp. Tôi hiện đã học xong đại học và thuộc diện được gọi đi nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, nghề tôi học cần thời gian thực hành lâu dài và liên tục nên nếu đi nghĩa vụ thì tôi sẽ không thể theo kịp các bạn sau 2 năm. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này tôi có thể đóng tiền để không phải đi nghĩa vụ quân sự được không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi. Vấn đề của bạn sẽ được LSX giải đáp qua bài viết “Đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự có phạm tội không? ” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật nghĩa vụ quân sự 2015
Đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự có phạm tội không?
Theo Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau:
Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.
Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
Như vậy, thực hiện nghĩa vụ quân sự đây là nghĩa vụ của công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi (trừ công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi).
Bên cạnh đó, hiện nay không có quy định cho phép công dân được phép nộp tiền để không thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó, nếu đáp ứng đủ các điều kiện thì công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đây là nghĩa vụ của công dân, cho nên gia đình nên động viên con em thực hiện đúng quy định pháp luật. Nếu trốn tránh không thực hiện có thể bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy trường hợp.
>> Xem thêm: Phí làm thủ tục ly hôn thuận tình nhanh
Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (Khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định về vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định; Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định; Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định; Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.
Lưu ý: Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, đối với hành vi vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự có thể bị xử phạt lên tới 20.000.000 đồng.
Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự bị phạt thế nào?
Theo khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), xử phạt vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với:
Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên; Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định; Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định; Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định; Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu giấy xác nhận giáp ranh đất 2024
- Mẫu trích lục khai sinh bản sao 2024
- Mẫu giấy ủy quyền tài sản cho vợ 2024
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đóng tiền để không đi nghĩa vụ quân sự có phạm tội không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội
Theo đó, Khi một người không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện (Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc bị kết tội này, chưa được xóa án tính mà còn vi phạm) thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Ở khoản 2 khi có các tình tiết tăng nặng có thể bị phạt tù từ 1-5 năm.
Hay nói cách khác, khi đã nộp phạt hành chính bằng tiền rồi mà vẫn cố tình trốn khi có lệnh gọi tham gia nghĩa vụ quân sự thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi này.
Bên cạnh đó căn cứ theo Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm
Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.”
Căn cứ Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự xử lý như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.