Ghi sai nơi sinh khi khai sinh thì có được đăng ký lại không theo QĐ năm 2022

bởi Thu Thủy
Ghi sai nơi sinh khi khai sinh thì có được đăng ký lại không theo QĐ năm 2022

Giấy khai sinh là một loại giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân khi vừa ra đời có vai trò quan trọng đối với thủ tục giấy tờ hành chính trong tương lai, nên yêu cầu mọi thông tin đều phải chính xác tuyệt đối. Trong trường hợp cha mẹ khi đăng ký khai sinh cho con nhưng ghi sai nơi sinh khi khai sinh, thì liệu: Có được đăng ký lại không. Hãy cùng Luật sư X tham khảo bài viết “Ghi sai nơi sinh khi khai sinh thì có được đăng ký lại không theo QĐ năm 2022” dưới đây để có hướng giải quyết hợp lý nhé!

Căn cứ pháp lý:

Điều kiện đăng ký khai sinh lại

Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nếu trường hợp thuộc 01 trong 03 điều kiện sau, người dân sẽ được chấp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh:

“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Như vậy, để được đăng ký khai sinh lại, trường hợp cha, mẹ phải đáp ứng 01 trong 01 điều kiện như pháp luật quy định liệt kê như trên để có thể được cơ quan chấp thuận điều này.”

Ngoài ra, dẫn chiếu Điều 40 Nghị định trên cũng có đề cập thêm về Điều kiện đăng ký lại khai sinh như sau:

“Điều 40. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của người nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người có yêu cầu còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại.

Ghi sai nơi sinh khi khai sinh thì có được đăng ký lại hay không?

Với những phân tích về Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì trường hợp ghi sai nơi sinh khi khai sinh sẽ không thuộc các điều kiện được phép đăng ký khai sinh lại. Mà phải làm thủ tục cải chính Giấy khai sinh được quy định tại Điều 7 Nghị định 123/NĐ-CP dưới đây:

“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

Theo quy định trên, trường hợp thông tin trên giấy khai sinh không sai nhưng vẫn muốn thay đổi thì không được cải chính.

Nếu thông tin trên giấy khai sinh có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu làm giấy khai sinh thì mới được cải chính giấy khai sinh.

Đăng ký khai sinh lại ở đâu?

Theo Điều 25 Nghị định 123/2015, người dân có thể làm thủ tục đăng ký lại khai sinh ở những cơ quan hành chính có thẩm quyền sau đây:

“Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử.

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn

2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.”

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ là nơi mà người dân đến để làm thủ tục đăng ký giấy khai sinh lại cho trẻ.

Thủ tục đăng ký thay đổi cải chính hộ tịch

Ghi sai nơi sinh khi khai sinh thì có được đăng ký lại không theo QĐ năm 2022
Ghi sai nơi sinh khi khai sinh thì có được đăng ký lại không theo QĐ năm 2022

Căn cứ pháp lý theo khoản 2 Điều 28 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định các bước trong thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:

“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Ghi sai nơi sinh khi khai sinh thì có được đăng ký lại không theo QĐ năm 2022. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đổi tên căn cước công dân, bảo hộ logo thương hiệu, Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, đổi tên cho con trên giấy khai sinh theo các độ tuổi, khai sinh cho con theo hộ khẩu của ai…  của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Có được uỷ quyền cho người khác là giấy khai sinh?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
– Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Do theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch 2014, đăng ký khai sinh là một trong những yêu cầu của việc đăng ký các việc hộ tịch, cho nên bạn sẽ có thể uỷ quyền cho người khác đi đăng ký khai sinh cho con mình.

Ai là người có quyền đi đăng ký khai sinh cho con?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con; cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà; hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em; có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Như vậy, người có quyền làm giấy khai sinh cho trẻ là cha hoặc mẹ. Ngoài ra trong trường hợp cha, mẹ không thể thực hiện đăng ký khai sinh cho con thì người có quyền làm giấy khai sinh cho con có thể là ông, bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng con.

Thời hạn giải quyết đổi tên trong giấy khai sinh?

Căn cứ tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thời hạn như sau:
“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây
để ghi vào Sổ hộ tịch.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm