Cơ sở của Ngân vừa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định của pháp luật. Ngân muốn hỏi sau khi cấp giấy chứng nhận, cơ quan cấp có đến kiểm tra lại cơ sở kinh doanh xuất khẩu gạo của Ngân hay không? Bên cạnh đó, trường hợp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân có được cấp lại khi hết hiệu lực không? Trình tự được thực hiện như thế nào?
Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của LSX để hiểu và nắm rõ được những quy định về “ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo ” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 107/2018/NĐ-CP
Cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo có kiểm tra lại cơ sở kinh doanh sau khi cấp giấy chứng nhận không?
Tại Điều 5 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về hoạt động kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cụ thể như sau:
“Điều 5. Kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân tự kê khai hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê khai, về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 6 và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra bằng văn bản, đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) và gửi kèm theo biên bản kiểm tra.
3. Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác hậu kiểm quy định tại khoản 2 Điều này và việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân có đương nhiên được cấp lại khi hết hiệu lực không?
Theo đó, khi đã cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đăng ký kinh doanh, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan sẽ tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân. Mà theo quy định tại Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo là Bộ Công thương.
Do đó, hoạt động kiểm tra lại cơ sở kinh doanh sau khi cấp giấy chứng nhận không do cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo thực hiện mà sẽ do cơ quan khác, cụ thể là Sở Công thương, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân có đương nhiên được cấp lại khi hết hiệu lực không?
Tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP có quy định:
“5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.”
Như vậy, khi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo hết hiệu lực sẽ được xem xét cấp mới. Tuy nhiên, thương nhân phải đề nghị để được cấp, cơ quan có thẩm quyền không đương nhiên cấp mới giấy chứng nhận cho thương nhân.
Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo cần đáp ứng các điều kiện gì?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:
Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
b) Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.
Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.
3. Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
Như vậy, theo quy định nêu trên thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
+ Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
– Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.
Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.
Trình tự đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo khi giấy chứng nhận hết hiệu lực là gì?
Tại khoản 6 Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định việc đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đủ điều kiện để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau khi được quy định cụ thể như sau:
(1) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP Điều này đến Bộ Công Thương;
“2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;
c) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.”
(2) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP Điều này.
“3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, pháp luật hiện hành quy định cụ thể về việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo thông qua các hoạt động kiểm tra, cấp mới giấy chứng nhận khi giấy chứng nhận cũ đã hết hiệu lực, để các cá nhân, tổ chức áp dụng vào thực tiễn.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp ích được cho các chủ doanh nghiệp tư nhân nói chung và các chủ doanh nghiệp tư nhân đang là quý khách hàng của LSX nói riêng. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là kết hôn với người nước ngoài, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Năm 2022 khi xuất khẩu gạo có cần xin giấy phép hay không?
- Thủ tục hải quan xuất khẩu được quy định thế nào?
- Năm 2022 khi xuất khẩu gạo có cần xin giấy phép hay không?
Câu hỏi thường gặp
Mức lệ phí đăng ký kinh doanh mới nhất đã được cập nhật tại Thông tư 47/2019/TT-BTC là 50.000 đồng. Số tiền này sẽ không được hoàn trả lại cho người đăng ký thành lập công ty trong trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Thương nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ đã nêu ở mục II.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Thương nhân có thể chọn nộp hồ sơ theo các cách sau:
– Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương. Địa chỉ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
– Cách 2: Gửi hồ sơ qua đường bưu điện tới Bộ Công Thương theo địa chỉ trên.
– Cách 3: Nộp hồ sơ trực tuyến trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công thương.
Bước 3: Nhận kết quả
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 197/2018/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo bao gồm:
(1) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 197/2018/NĐ-CP: 01 bản chính
(2) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân
(3) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.