Chào Luật sư, tôi không may làm rách giấy đăng ký kết hôn đúng lúc cần sử dụng. Luật sư cho tôi hỏi Giấy đăng ký kết hôn bị rách có được cấp lại không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Giấy đăng ký kết hôn bị rách có được cấp lại không? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm giấy đăng ký kết hôn?
Khoản 7 Điều 4 Luật hộ tịch 2014 định nghĩa Giấy chứng nhận kết hôn (còn gọi là giấy đăng ký kết hôn) như sau:
“Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.”
Điều kiện để cấp lại giấy đăng ký kết hôn là gì?
Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện để được cấp lại giấy đăng ký kết hôn như sau:
“Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.”
Như vậy, muốn cấp lại giấy đăng ký kết hôn phải thỏa mãn hai điều kiện:
Thứ nhất, đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016.
Thứ hai, Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.
Do trường hợp của anh/chị bản chính giấy đăng ký kết hôn bị rách, lem mất chữ không thuộc trường hợp được đăng ký lại kết hôn nên Uỷ ban nhân dân xã/phường sẽ từ chối cấp lại giấy đăng ký kết hôn. Tuy nhiên anh/chị có thể xin cấp bản sao trích lục kết hôn theo trình tự thủ tục được pháp luật quy định.
Thẩm quyền cấp bản sao trích lục kết hôn
Căn cứ Điều 63 Luật hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền cấp bản sao trích lục kết hôn như sau:
“Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.”
Có nghĩa là anh/chị có thể đến Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch ở bất kì địa phương nào (không nhất thiết phải là nơi thường trú hay tạm trú) để yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn.
Hồ sơ và trình tự thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn
Thành phần hồ sơ gồm có:
1. Giấy tờ phải xuất trình:
Khoản 2 Điều 9 Luật Hộ tịch 2014 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về các loại giấy tờ phải nộp khi có yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn như sau:
Bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
2. Giấy tờ phải nộp khi xin cấp bản sao trích lục kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật hộ tịch 2014 như sau:
Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu đối với trường hợp người yêu cầu là cá nhân.
Thời hạn cấp bản sao trích lục kết hôn là bao lâu?
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Luật hộ tịch 2014 quy định về thời gian giải quyết việc cấp bản sao trích lục như sau:
“Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.”
Như vậy, việc cấp bản sao trích lục kết hôn sẽ được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Lệ phí cấp bản sao trích lục kết hôn là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 11 Luật hộ tịch 2014 quy định về lệ phí như sau:
“1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.”
Đồng thời, Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch việt nam, phí xác nhận là người gốc việt nam, lệ phí quốc tịch quy định về việc cấp bản sao trích lục có phí là 8.000đ/bản.
Do đó, trường hợp của anh/chị có thể yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn chứ Ủy ban nhân dân sẽ không cấp lại giấy đăng ký kết hôn.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Giấy đăng ký kết hôn bị rách có được cấp lại không? Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục giải quyết tranh chấp về ranh giới đất
- Làm sao để được cấp sổ đỏ đối với việc mua đất không đủ điều kiện tách thửa?
- Đất lấn chiếm có được xin cấp sổ đỏ không?
Câu hỏi thường gặp
Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Như vậy, để được đăng ký lại việc kết hôn thì phải đáp ứng điều kiện:
Đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016;
Sổ hộ tịch và bản chính đăng ký kết hôn đều bị mất.
Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Căn cứ Điều 25 Nghị định 123, thẩm quyền đăng ký lại kết hôn thuộc về:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây;
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại kết hôn.
Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị định 123/2015:
Công chức tư pháp, hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, nếu hồ sơ hợp lệ thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, ký vào bản sao trích lục và trao cho hai vợ, chồng.
Nếu cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ: Thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Nếu đăng ký lại kết hôn tại nơi không phải nơi đăng ký ban đầu: Có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân xã trước đây đăng ký kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ Sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi đã đăng ký trước đây kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu hay không.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh: UBND nơi đăng ký lại kết hôn thực hiện đăng ký lại kết hôn cho nam, nữ nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác.