Giấy xác nhận cư trú xin ở đâu năm 2023?

bởi Ngọc Trinh
Giấy xác nhận cư trú xin ở đâu

Đối với công dân Việt Nam đều có nơi cư trú hợp pháp. Cư trú ở đây bao gồm là thường trú và tạm trú. Thường trú có thể hiểu một cách đơn giản đúng với tên gọi của nó là nơi thường xuyên sinh sống, ổn định và lâu dài. Còn tạm trú là nơi công dân sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi đã đăng ký thường trú. Khi thực hiện các công việc liên quan đến giấy tờ tùy thân cần phải có giấy xác nhận cư trú. Vậy công dân phải xin giấy xác nhận cư trú ở đâu và mẫu giấy này như thế nào thì xin mời các độc giả của LSX đến với bài viết ngay dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Nguyên tắc quản lý cư trú được pháp luật quy định như thế nào?

Đối với từng lĩnh vực Nhà nước sẽ quy định những nguyên tắc, chính sách quản lý khác nhau và trong lĩnh vực cư trú cũng không phải ngoại lệ. Thông tin cư trú là những thông tin liên quan đến vấn đề lý lịch cũng như nơi ở của mỗi cá nhân chính vì vậy mà những nguyên tắc quản lý cư trú cũng được quy định một cách cụ thể. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú bao gồm:

  • Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
  • Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
  • Trình tự, thủ tục đăng ký cư trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả.
  • Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.
  • Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký, quản lý cư trú phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó Nhà nước cũng quy định cụ thể từng hành vi bị pháp luật nghiêm cấm trong cư trú. Cụ thể là:

  • Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
  • Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
  • Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
  • Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
  • Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
  • Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
  • Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
  • Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
  • Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
  • Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
  • Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
  • Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
  • Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Quyền và nghĩa vụ của công dân đối với thực hiện cư trú như thế nào?

Cùng với những chính sách quản lý cư trú của Nhà nước thì trách nhiệm của công dân cũng góp phần quan trọng không nhỏ trong quá trình thực hiện. Bên cạnh những trách nhiệm thì quyền của công dân trong việc thực hiện cư trú là việc không thể thiếu. Theo quy định pháp luật thì bên cạnh quyền và nghĩa vụ của công dân nói chung thì còn có quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của chủ hộ và hộ gia đình. Căn cứ theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật cư trú 2020 quy định như sau:

– Quyền của công dân về cư trú bao gồm:

  • Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
  • Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.
  • Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.
  • Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.
  • Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.

– Nghĩa vụ của công dân về cư trú cụ thể như sau:

  • Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.
  • Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Theo quy định tại Điều 10 Luật cư trú 2020 quy định về quyền cũng như là nghĩa vụ của chủ hộ, hộ gia đình như sau:

  • Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình.
  • Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình.
  • Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp.
  • Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định. Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.
  • Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này.
  • Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú.
Giấy xác nhận cư trú xin ở đâu

Giấy xác nhận cư trú xin ở đâu?

LSX đã nhận được rất nhiều câu hỏi liên quan đến lĩnh vực cư trú. Một trong số đó thì câu “Giấy xác nhận cư trú xin ở đâu?” được hỏi nhiều hơn cả. Vậy hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu câu trả lời cho câu hỏi này để giải đáp thắc mắc cho các độc giả. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định như sau: “Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú”.

Như vậy, có 2 cách để xin xác nhận cư trú gồm:

  • Trực tiếp: đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú.
  • Online: gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật cư trú 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

Thủ tục xin xác nhận cư trú bao gồm các bước sau:

Bước 1: Yêu cầu xác nhận thông tin theo 1 trong 2 cách trên.

Bước 2: Nhận kết quả

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Giấy xác nhận cư trú xin ở đâu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bảo hộ logo bắc giang, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn xin xác nhận thông tin cư trú là bao lâu?

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử.

Có mấy loại văn bản xác nhận cư trú?

Có 2 loại văn bản xác nhận cư trú: văn bản bằng giấy khi xin xác nhận trực tiếp và văn bản điện tử khi yêu cầu xác nhận thông tin cư trú bằng hình thức online.

Có mấy hình thức thông báo lưu trú?

 Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
– Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
– Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
– Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
– Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm