Hành vi mua bán thuốc lá điện tử có bị cấm không?

bởi PhamThanhThuy
Hành vi mua bán thuốc lá điện tử có bị cấm không?

Chào Luật sư, em đang là sinh viên năm cuối. Em không có thời gian đi làm nên muốn bán hàng online để kiếm tiền phụ gia đình. Em thấy các bạn trẻ hiện nay rất chuộng sử dụng thuốc lá điện tử nên cũng muốn bán thử. Em muốn hỏi hiện nay Hành vi mua bán thuốc lá điện tử có bị cấm không? Bán thuốc lá điện tử thì có cần xin phép cơ quan có thẩm quyền không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:

Thuốc lá điện tử là gì?

Thuốc lá điện tử được hiểu là dạng mô phỏng theo hình dạng chức năng của thuốc lá thông thường, không tạo khói mà tạo ra luồng hơi có mùi vị và cảm giác giống thuốc lá thật.

Căn cứ Khoản 2, Điều 3, Nghị định 67/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, theo đó sản phẩm thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác dùng để hút, nhai, ngửi.

Như vậy thuốc lá điện tử được xem là một sản phẩm thuốc lá.

Hành vi mua bán thuốc lá điện tử có bị cấm không?

Thuốc lá điện tử được xem là một dạng của thuốc lá nên việc mua bán, kinh doanh mua bán thuốc lá điện tử phải đáp ứng các điều kiện như khi kinh doanh mua bán thuốc lá.

Ngành nghề kinh doanh thuốc lá theo quy định của pháp luật Việt Nam là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Khi thực hiện hoạt động kinh doanh mua, bán chủ thể phải đáp ứng các điều kiện sau tại khoản 3, Điều 26, Nghị định 67/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 106/2017/NĐ-CP:

  • Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
  • Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
  • Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá;
  • Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chủ thể phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mua bán sản phẩm của thuốc lá theo quy định tại Khoản 3, Điều 27, Nghị định 67/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 106/2017/NĐ-CP bao gồm các hồ sơ sau:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;
  • Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;
  • Hồ sơ về địa điểm kinh doanh

Cơ sở kinh doanh bán lẻ thuốc lá xin cấp giấy phép mua bán lẻ thuốc lá nộp hồ sơ tại Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ.

Như vậy, pháp luật Việt Nam không cấm hành vi mua bán thuốc lá nói chung và thuốc lá điện tử nói riêng. Tuy nhiên không phải chủ thể nào cũng được phép kinh doanh mua bán thuốc lá, mà chỉ có những chủ thể đáp ứng được những điều kiện của quy định pháp luật mới được phép kinh doanh.

Xử lý hành vi mua bán thuốc lá điện tử như thế nào?

Mua bán thuốc lá điện tử nói riêng và thuốc lá nói chung theo quy định của pháp luật là ngành nghề kinh doanh có điều kiện do đó chủ thể phải có giấy phép kinh doanh nếu không sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 – 15.000.000 đồng, kèm theo các hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp được quy định tại Điều 6, Nghị định 98/2020/NĐ-CP khi:

  • Không có giấy phép kinh doanh;
  • Có giấy phép kinh doanh nhưng đã hết hiệu lực;
  • Không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh;
  • Sử dụng giấy phép kinh doanh của chủ thể khác kinh doanh.

Căn cứ Điều 8, Nghị định 98/2020/NĐ-CP buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu (bao gồm xì gà, các dạng thuốc lá thành phẩm khác) được coi là hành vi buôn bán hàng cấm. Do đó, tùy thuộc vào giá trị của lô hàng hóa mà không đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có số tiền phạt tương ứng theo quy định tại Điều 8, Nghị định 98/2020/NĐ-CP kèm theo các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả Điều này.

Chủ thể có các hành vi vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá, tùy theo các hành vi khác nhau như bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi, không treo biển thông báo… sẽ có hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quản khác nhau được quy định tại Điều 23, Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

Hành vi mua bán thuốc lá điện tử có bị cấm không?
Hành vi mua bán thuốc lá điện tử có bị cấm không?

Trẻ em được hút thuốc lá điện tử không?

Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 nêu khái niệm về trẻ em như sau:

Trẻ em là người dưới 16 tuổi.
Căn cứ tại Điều 9 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm là:

Các hành vi bị nghiêm cấm

  1. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.
  2. Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.
  3. Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này.
  4. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.
  5. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.
  6. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.
  7. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.
  8. Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.
  9. Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá.
    Như vậy, theo quy định trên trẻ em không được sử dụng, mua, bán thuốc lá bao gồm thuốc lá truyền thống và thuốc lá điện tử.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hành vi mua bán thuốc lá điện tử có bị cấm không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thủ tục thành lập trường mầm non tư thục. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Bán thuốc lá điện tử cho trẻ em có bị phạt tiền không?

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không có biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá;
b) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;

Xử phạt hành chính với người sử dụng trẻ em để mua thuốc lá điện tử như thế nào?

Tại quy định tại Điều 29 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính vi phạm quy định khác về phòng, chống tác hại của thuốc lá như sau:
Vi phạm quy định khác về phòng, chống tác hại của thuốc lá
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá;
b) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá.

Điều kiện kinh doanh thuốc lá điện tử thế nào?

Sản phẩm thuốc lá điện tử được xem như một sản phẩm thuốc lá, vì vậy việc kinh doanh, mua bán thuốc lá điện tử phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm