Khi thực hiện xây dựng một công trình, chủ đầu tư rất quan tâm đến thời hạn xin giấy phép xây dựng là bao lâu? Bởi chủ đầu cần phải thi công công trình theo đúng nhu kế hoạch xây dựng đã được đặt ra. Do đó mà thời hạn xin giấy phép xây dựng rất quan trọng đối với chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở. Vậy, hiện nay xin giấy phép xây dựng có thời hạn bao lâu theo quy định. Hãy tìm hiểu vấn đề này cũng Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Giấy phép xây dựng là gì?
Giấy phép xây dựng là một hình thức pháp lý của nhà nước cho phép cá nhân, tổ chức thực hiện việc xây dựng nhà cửa, công trình,… thông qua văn bản cụ thể được cơ quan chức năng cấp phép. Có hai loại giấy phép xây dựng gồm:
– Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cơ quan có thẩm quyền cho phép cá nhân, tổ chức xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ và có hiệu lực trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
– Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cơ quan có thẩm quyền cho phép cá nhân, tổ chức xây dựng công trình được cơ quan có chức năng cấp giấy phép cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa thực hiện xong.
Khi nào phải xin giấy phép xây dựng?
Các trường hợp sau bắt buộc phải làm thủ tục xin giấy phép xây dựng:
– Xây dựng nhà ở mới tại khu vực đô thị hoặc nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn.
– Sửa chữa, cải tạo lại nhà ở đang tồn tại hoặc muốn thay đổi kiến trúc ảnh hưởng tới tổng thể của căn nhà.
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng
Công trình xây dựng cần đảm bảo các điều kiện cấp giấy phép xây dựng như sau:
- Phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
- Đảm bảo các quy định về chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường bộ, hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, các di tích – di sản – lịch sử văn hóa,…. cũng như các yêu cầu về an toàn với công trình xây dựng xung quanh.
- Với các công trình là kho chứa chất độc hại, công trình vệ sinh công cộng, có nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến môi trường,… cần đảm bảo về vị trí khoảng cách
- Đảm bảo về mật độ cũng như không làm ảnh hưởng đến cảnh quan và công trình xung quanh, hệ thống cấp thoát nước, vệ sinh, phòng cháy chữa cháy, môi trường, ánh sáng,…
- Các công trình lớn như các khu đô thị, các tòa chung cư,… được yêu cầu xây dựng khu vực tầng hầm.
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Thời hạn có hiệu lực của giấy phép xây dựng là bao lâu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật xây dựng năm 2014 quy định:
“1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.”
Như vậy, công trình phải xin giấy phép được trì hoãn trong 3 năm mà không phải xin giấy phép xây dựng lại. Tuy nhiên, khi gia hạn thì bên chủ đầu tư phải nộp hồ sơ xin gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Xây dựng năm 2014.
Nếu trong trường hợp quá 2 lần gia hạn giấy phép xây dựng mà chủ đầu tư chưa tiến hành khởi công xây dựng công trình thì họ phải làm thủ tục xin cấp mới giấy phép xây dựng cho công trình đó theo đúng quy định của pháp luật
Thời hạn cấp giấy phép xây dựng
Các cá nhân, tổ chức có nhu cầu xin giấy phép xây dựng phải nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có tránh nhiệm tiếp nhận hồ sơ. Đối với trường hợp thiếu hồ sơ, cơ quan đó phải hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
– Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định và kiểm tra hiện trạng, thực địa. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ trong vòng năm ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phải gửi thông báo hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ cho chủ đầu tư. Trường hợp không thể cấp phép theo quy định hoặc bên chủ đầu tư công trình không hoàn thiện hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo lý do không cấp phép cho chủ đầu tư trong thời hạn 3 ngày.
– Đối với trường hợp xin cấp phép xây dựng mới, giấy phép di dời cho nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép là 15 ngày;
– Đối với trường hợp cần xem xét thêm thì thời hạn trên có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 10 ngày kể từ thời điểm trên.
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
Theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
– Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01.
– Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.
– 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật xây dựng có yêu cầu, gồm:
+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí của công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình xây dựng;
+ Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp, thoát nước, cấp điện;
+ Trường hợp có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó.
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Hiện nay xin giấy phép xây dựng có thời hạn bao lâu theo quy định?”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến tư vấn pháp về tải mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu giấy phép xây dựng có thời hạn
- Quy định cấp giấy phép xây dựng nhà tạm
- Công trình xây dựng tạm là gì?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì nhà ở riêng lẻ thuộc các trường hợp sau đây không cần xin giấy phép xây dựng:
– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.
(Không bao gồm nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa).
Căn cứ vào Điều 90 Luật Xây dựng 2014 quy định nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:
(1) Tên công trình thuộc dự án.
(2) Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
(3) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
(4) Loại, cấp công trình xây dựng.
(5) Cốt xây dựng công trình.
(6) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
(7) Mật độ xây dựng (nếu có).
(8) Hệ số sử dụng đất (nếu có).
(9) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ (1) đến (8) còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
(10) Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.