Hồ sơ chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng năm 2024

bởi Nguyễn Tài
Hồ sơ chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng

Hồ sơ chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được sử dụng khi người nhận chăm sóc người khuyết tật nặng đứng ra để nhận trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng. Người bị khuyết tật là các cá nhân bị hạn chế một số khả năng trong quá trình sinh sống, vận động. Họ bị hạn chế các kỹ năng, khả năng vận động, sinh hoạt của một người bình thường. Vậy nên việc có người nhận chăm sóc cho họ là rất cần thiết. Để giải quyết nhu cầu của quý bạn đọc, LSX xin gửi tới những thông tin về Hồ sơ chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng.


Người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng những trợ cấp gì?

Như chúng ta đã biết, người khuyết tật là những người kém may mắn bởi họ khiếm khuyết một hoặc một số chức năng, bộ phận nào đó trên cơ thể. Khuyết tật được chia làm nhiều dạng khuyết tật khác nhau. Ở mỗi dạng khuyết tật, sẽ có các mức độ, cụ thể, đó là: Khuyết tật nhẹ, khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.

Khoản 2 Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 quy định người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng. Đồng thời, điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định:

  1. Hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:

a) Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được quy định như sau:

  • Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi;
  • Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi một con dưới 36 tháng tuổi hoặc nuôi hai con dưới 36 tháng tuổi trở lên;

Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại điểm này thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất;

Trường hợp cả vợ và chồng là người khuyết tật thuộc diện hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng quy định tại điểm này thì chỉ được hưởng một suất hỗ trợ kinh phí chăm sóc.

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi mới được hỗ trợ khoản kinh phí này.

Mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360.000 đồng/tháng (khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP). Cụ thể, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng như sau:

  • Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi 01 con dưới 36 tháng tuổi: 540.000 đồng/tháng.
  • Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi 01 con dưới 36 tháng tuổi hoặc nuôi 02 con dưới 36 tháng tuổi trở lên: 720.000 đồng/tháng.

Như vậy, tùy trường hợp, mức trợ cấp cho người chăm sóc người khuyết tật có thể là 540.000 đồng/tháng hoặc 720.000 đồng/tháng.

Hồ sơ chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng năm 2024


Hồ sơ chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng năm 2024

Để được hỗ trợ kinh phí khi bạn trực tiếp đứng ra chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng đó, bạn cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng và hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng. Hai mẫu hồ sơ này bao gồm tờ khai theo mẫu luật quy định. Căn cứ Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng tại cộng đồng cần phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ nộp lên cơ quan có thẩm quyền bao gồm những tài liệu sau đây: 

Điều 7. Hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng

1. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:

a) Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.


Nộp hồ sơ chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng ở cơ quan nào?

Để hồ sơ chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được phê duyệt, người nhận chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng nộp hồ sơ nêu trên đến cơ quan có thẩm quyển tại nơi cư trú. Bên cạnh đó khi nộp còn cần xuất trình các giấy tờ để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với thông tin trong hồ sơ.

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng được thực hiện theo quy trình như sau: 

– Người nhận chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng (người giám hộ hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan) nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư cư trú. Khi nộp hồ sơ cần phải xuất trình các giấy tờ sau đây để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai: 

+ Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

+ Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân

+ Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp xét trợ cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con

+ Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai

+ Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức phụ trách công tác Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc xem xét, quyết định việc xét duyệt, thực hiện việc niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 02 ngày làm việc

+ Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ được xét duyệt và không có khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội: 

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng.

Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật từ tháng được cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật. Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bị chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng. Thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng kể từ tháng ngay sau tháng đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ LSX

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, LSX sẵn sàng cung cấp dịch vụ luật sư tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Người khuyết tật nhẹ được quy định như thế nào?

Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp được quy định về người khuyết tật nặng, hay người khuyết tật đặc biệt nặng. Họ là những chủ thể bị khuyết tật, khiếm khuyết một bộ phận nào đó trên cơ thể. Song, khuyết tật đó không làm mất đi khả năng sinh hoạt của họ. Các chủ thể này vẫn có thể tự mình thực hiện các công việc của một người bình thường. Hoặc sự khiếm khuyết chỉ làm ảnh hưởng đến đời sống của họ một phần chứ không phải hoàn toàn.

Căn cứ phân biệt mức độ khuyết tật

Hội đồng xác định sẽ xác định vào khả năng kiểm soát hành vi, tính phụ thuộc; và quan sát trực tiếp người khuyết tật thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo tiêu chí về y tế, xã hội và phương pháp khác theo quy định để xác định mức độ khuyết tật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm