Chào Luật sư X, em vừa tốt nghiệp ngành kế toán, khi phỏng vấn thì nhà tuyển dụng yêu cầu bổ sung hồ sơ xin việc vì thiếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Dù mới tốt nghiệp nhưng trước em đã từng làm thực tập và partime tại các văn phòng khác nhau nhưng lần đầu được yêu cầu như thế. Vậy hồ sơ xin việc có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có (như đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…). Ngoài ra, nó còn là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.Mặc dù biết được vai trò quan trọng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không phải ai cũng biết điều kiện và thủ tục cấp như thế nào.
Quy định về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Khoản 1 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ:
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp
Căn cứ quy định này, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp. Và công dân không được sử dụng giấy này ngoài mục đích ghi trong giấy xác nhận.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp tùy theo thời điểm nào đến trước.
Để hướng dẫn chi tiết quy định này, Bộ Tư pháp đã nêu ví dụ tại Thông tư 04 như sau: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.
Như vậy, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ có giá trị trong 06 tháng hoặc đến khi tình trạng hôn nhân của người xin xác nhận thay đổi: Từ độc thân sang kết hôn hoặc từ đang kết hôn sang độc thân…
Hồ sơ xin việc có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
– Đơn xin việc
Đơn xin việc là một thành phần không thể thiếu khi chuẩn bị hồ sơ xin việc. Đơn xin việc thường được viết tay hoặc đánh máy, cũng có thể mua mẫu có sẵn trong bộ hồ sơ xin việc rồi điền thông tin đầy đủ.
Tuy nhiên, dù viết theo cách nào thì đơn xin việc cũng cần thể hiện được mong muốn, khát khao làm việc, vừa thể hiện được tính chuyên nghiệp, thể hiện rằng bạn là ứng viên tiềm năng của vị trí truyển dụng.
Để được người tuyển dụng đánh giá cao, ứng viên nên viết tay đơn xin việc để thể hiện sự cầu thị của mình. Đơn xin việc phải có ngày tháng viết, chữ ký của người nộp đơn và không cần dấu công chứng.
– CV xin việc
Khác với đơn xin việc, CV xin việc là hồ sơ năng lực, thể hiện trình độ, kinh nghiệm, năng lực của ứng viên. Thông thường, CV được làm bằng word đơn giản, hoặc chuyên nghiệp hơn thì được thiết kế bằng các phần mềm chuyên viết CV.
Bên cạnh đó, ứng viên cũng có thể tạo CV từ những mẫu có sẵn trên các website làm CV trực tuyến, vừa đơn giản lại tiện lợi. CV nếu được đầu tư nghiêm túc, được chú trọng vào nội dung lẫn cả hình thức, thì cơ hội được phỏng vấn sẽ cao hơn.
Đối với nghề phổ thông, CV xin việc là không cần thiết nhưng nếu bạn là người có dày dặn kinh nghiệm thì bản CV sẽ giúp bạn trúng tuyển dễ dàng hơn.
– Sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của địa phương
Đây là một loại văn bản rất quan trọng, dù ứng tuyển vào bất cứ công việc nào. Sơ yếu lý lịch là một bản tóm tắt những thông tin cá nhân của người khai sơ yếu lý lịch: tên tuổi, địa chỉ, số điện thoại, thông tin gia đình, bằng cấp,… với mục đích giúp nhà tuyển dụng dễ dàng nắm bắt được các thông tin cơ bản về ứng viên.
Việc chuẩn bị sơ yếu lý lịch cũng khá đơn giản, do có mẫu sẵn được bán kèm theo bộ hồ sơ xin việc. Ứng viên chỉ việc điền đầy đủ thông tin và mang đến Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi mình cư trú để xin xác nhận.
– Giấy khám sức khỏe
Đây là giấy tờ nhằm xác minh sức khỏe hiện tại của ứng viên, cũng như đảm bảo rằng sức khỏe của người này sẽ đáp ứng được công việc, từ đó tạo sự tin tưởng cho nhà tuyển dụng.
Giấy khám sức khỏe xin việc có 2 loại: giấy A4 2 mặt và giấy A3 gấp đôi (4 mặt). Tùy từng vị trí làm việc và yêu cầu ở các lĩnh vực khác nhau, công ty sẽ có yêu cầu khác nhau về giấy khám. Giấy khám sức khỏe phải có dấu xác nhận của cơ sở y tế như bệnh viện, trạm xá. Tuy nhiên giấy chỉ có hiệu lực trong 06 tháng.
– Bằng cấp, chứng chỉ liên quan
Các bằng cấp, chứng chỉ như: bằng đại học, cao đẳng, trung cấp, chứng chỉ tiếng anh, chứng chỉ tin học,… cần phải được photo công chứng hoặc chứng thực. Đây không chỉ là điều kiện bắt buộc với một số vị trí ứng tuyển mà nhà tuyển dụng yêu cầu, nó còn là bằng chứng chứng minh những thông tin ứng viên đã kê khai trong sơ yếu lý lịch, CV xin việc, đơn xin việc.
– Ảnh chân dung (3×4 hoặc 4×6)
Ảnh chân dung cũng cần được dán ở bên ngoài bìa hồ sơ xin việc, và bên trong mẫu sơ yếu lý lịch. Thông qua ảnh chân dung, nhà tuyển dụng sẽ có một cái nhìn tổng quan và nhận biết đầu tiên hơn về bạn. Đồng thời giúp ứng viên có cơ hội lấy được cẩm tình của người tuyển dụng.
Tùy từng công việc mà nhà tuyển dụng có thẻ yêu cầu ứng viên nộp kèm 2 đến 3 ảnh 3×4 hoặc 4×6 để lưu hồ sơ hoặc để làm thẻ nhân viên, làm bảo hiểm sức khỏe,…
– Chứng minh thư, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh
Nếu như vị trí tuyển dụng có yêu cầu thì thì các giấy tờ tùy thân như giấy khai sinh, chứng minh thư (căn cước công dân) cũng cần photo, công chứng và chuẩn bị, đây cũng là để chứng minh rõ ràng hơn cho lý lịch của ứng viên.
Trên thực tế, tùy theo điều kiện, tính chất công việc ứng tuyển mà mỗi doanh nghiệp sẽ yêu cầu ứng viên ứng tuyển có những giấy tờ khác nhau, trong đó có thể là giấy xác nhận tình trạng hôn. Vấn đề này pháp luật không cấm cho nên nhà tuyển dụng có thể yêu cầu bạn cung cấp.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không chỉ để kết hôn mà còn được sự dụng vào mục đích khác. Mục đích khác ở đây có thể là để ứng tuyển xin việc làm.
Cho nên nhà tuyển dụng yêu cầu bạn cung cấp thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là có căn cứ và không trái với quy định của pháp luật.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo quy định mới 2022
- Đi làm căn cước công dân ở đâu theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Hồ sơ xin việc có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra số mã số thuế cá nhân; đổi tên giấy khai sinh, thành lập công ty mới, điều chỉnh tên cha mẹ trong giấy khai sinh…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có ý nghĩa rất quan trọng. Trong các trường hợp sau đây bắt buộc phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của pháp luật: Xác nhận tình trạng hôn nhân để bán đất/bán nhà; Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết; Xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi kết hôn; Xác nhận tình trạng hôn nhân để vay vốn ngân hàng
Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”
Câu trả lời là có. Tuy nhiên, trong trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.