Lao động bán thời gian đã không còn quá xa lạ với các bạn trẻ sinh viên đi làm thêm để kiếm thêm thu nhập, ngoài các đối tượng học sinh sinh viên ra thì còn có các lao động nữ làm bán thời gian do chăm cho con hoặc người lớn tuổi không làm được thời gian dài liên tục. Cũng chính vì thế người sử dụng lao động và người lao động bán thời gian có thể thỏa thuận và ký hợp đồng với nhau. Vậy hợp đồng bán thời gian có thời hạn bao lâu? Để giải đáp thắc mắc này mời bạn xem qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Lao động bán thời gian là gì?
Lao động bán thời gian là người đang trong độ tuổi lao động, tham gia lao động tại đơn vị nào đó với thời gian làm việc ít hơn lao động bình thường, hay còn gọi là người làm việc không trọn thời gian.
Thời gian làm việc bình thường được quy định cụ thể tại luật lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, quy định của người sử dụng lao động.
Quy định tại Luật lao động thì giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ 1 ngày và 48 giờ trên 1 tuần, trên thực tế thì người lao đông bán thời gian thông thường làm việc khoảng 4-5 tiếng 1 ngày, 30 tiếng trong 1 tuần.
Lao động bán thời gian có thể là những người làm việc thường xuyên nhưng chỉ kéo dài vài giờ đồng hồ trong ngày, hoặc thời gian ngắn trong tuần.
Lao động bán thời gian tại các doanh nghiệp có thể là những người có trình độ chuyên môn, kỹ năng cao, hoặc là những người không có kinh nghiệm thực hiện công việc làm thêm để kiếm thêm thu nhập.
Lao động bán thời gian là một hình thức làm việc khá phổ biến hiện nay đặc biệt đối với sinh viên, người làm nghề tự do.
Hợp đồng bán thời gian là gì?
Có thể hiểu lao động bán thời gian hay việc làm bán thời gian là được là công việc mà trong đó số giờ làm việc ít hơn thời gian làm việc bình thường trong ngày hoặc trong tuần theo quy định của pháp luật. Đây không phải là công việc tăng ca cũng không phải làm việc theo quy chuẩn giờ hành chính.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa đặt ra quy định hay đưa ra khái niệm cụ thể về lao động bán thời gian là gì. Tuy nhiên, tại Điều 32 BLLĐ năm 2019 quy định về làm việc không trọn thời gian như sau:
- Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
- Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
- Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Bên cạnh đó, thời gian làm việc bình thường theo quy định tại Điều 105 BLLĐ năm 2019 là không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
- Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Điều kiện ký kết hợp đồng lao động bán thời gian
Hợp đồng lao động bán thời gian không được quy định tại Luật lao động hay các văn bản pháp luật có liên quan, tuy nhiên các doanh nghiệp có thể ký hợp đồng lao động khi đảm bảo những điều kiện như sau:
– Có nhu cầu sử dụng lao động bán thời gian.
– Doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động bán thời gian về việc ký hợp đồng lao động bán thời gian.
– Buộc phải ký kết hợp đồng lao động bán thời gian với công việc có thời hạn trên 03 tháng.
– Người lao động bán thời gian phải có sức khỏe phù hợp và có năng lực hành vi dân sự, có sự đồng ý của người đại diện với người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi.
– Doanh nghiệp khi ký hợp đồng lao động bán thời gian phải tuân thủ các điều kiện về chế độ lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, được đối xử bình đẳng như các lao động khác trong doanh nghiệp.
– Không được ký hợp đồng lao động bán thời gian cho những lao động toàn thời gian cho doanh nghiệp.
Hợp đồng bán thời gian có thời hạn bao lâu?
Số ngày và thời gian lao động bán thời gian trong tuần có thể ít hoặc nhiều hơn tùy theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Theo đó, người lao động bán thời gian sẽ làm việc theo ca, mỗi ca được sắp xếp xoay vòng luân phiên giữa các nhân viên.
Mặc dù hiện nay, BLLĐ không quy định cụ thể về hợp đồng lao động bán thời gian. Tuy nhiên, tại Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 (BLLĐ 2019) quy định:
“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động“.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Các loại hợp đồng hiện nay bao gồm::
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
- Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, theo các quy định trên thì có thể hiểu rằng hợp đồng lao động bán thời gian là sự thỏa thuận của người lao động với người sử dụng lao động về việc người lao động sẽ làm việc bán thời gian. Hợp đồng chỉ được lập ra khi có sự thống nhất của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Hợp đồng mang giá trị pháp lý cao để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng và cũng là căn cứ để giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Và cũng vì thế thời hạn hợp đồng sẽ do các bên thỏa thuận chứ không có quy định cụ thể.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hợp đồng bán thời gian có thời hạn bao lâu?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay có nhu cầu dùng dịch vụ tư vấn pháp lý như tách thửa đất ở cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng lao động bán thời gian không được quy định tại Luật lao động hay các văn bản pháp luật có liên quan, tuy nhiên các doanh nghiệp có thể ký hợp đồng lao động khi đảm bảo những điều kiện như sau:
– Có nhu cầu sử dụng lao động bán thời gian.
– Doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động bán thời gian về việc ký hợp đồng lao động bán thời gian.
– Buộc phải ký kết hợp đồng lao động bán thời gian với công việc có thời hạn trên 03 tháng.
– Người lao động bán thời gian phải có sức khỏe phù hợp và có năng lực hành vi dân sự, có sự đồng ý của người đại diện với người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi.
– Doanh nghiệp khi ký hợp đồng lao động bán thời gian phải tuân thủ các điều kiện về chế độ lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, được đối xử bình đẳng như các lao động khác trong doanh nghiệp.
– Không được ký hợp đồng lao động bán thời gian cho những lao động toàn thời gian cho doanh nghiệp.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn; Người làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
Bên cạnh đó, người làm công việc bán thời gian sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội nếu đáp ứng đủ những yêu cầu sau:
Hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động thuộc loại hợp đồng không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Công việc có tổng thời gian nghỉ việc dưới 14 ngày/ tháng so với lao động chính thức.
Mức lương đóng bảo hiểm xã hội không được ít hơn mức tiền lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
– Người lao động bán thời gian khi ký kết hợp đồng sẽ đóng bảo hiểm xã hội với mức đóng được quy định tại Điều 6 Quyết định số 595/QĐ-BHXH như sau: Mức lương tháng đóng BHXH tối thiểu; Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường; Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh phải qua học nghề, đào tạo nghề; Cao hơn ít nhất 5% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 7% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.
– Mức lương tháng đóng BHXH tối đa: Bằng 20 tháng lương cơ sở. Từ 01/01/2020: Mức lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng. Từ 01/7/2020: Mức lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 x 1,6 = 32 triệu đồng/tháng.