Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Hoàng Trần Minh, sắp tới tôi có mua lại xe với một người quen. Chúng tôi có bàn nhau các thủ tục có liên quan và quyết định cũng không cần phải làm hợp đồng để trao đổi mua bán mà chỉ cần thỏa thuận miệng sau đó chuyển tiền mua là xong. Tuy nhiên tôi thấy hình thức này khá rủi ro và tôi muốn tìm hiểu thêm thông tin về hợp đồng bằng miệng. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi Hợp đồng bằng miệng là gì không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Hợp đồng bằng miệng là gì?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Hợp đồng bằng miệng là gì?
Hợp đồng bằng miệng là loại hợp đồng kinh doanh được phác thảo và đồng ý thông qua giao tiếp bằng lời nói nhưng không được viết ra.
Mặc dù khó chứng minh những vi phạm các điều khoản hợp đồng bằng miệng nhưng loại hợp đồng này cũng có tính ràng buộc về mặt pháp lí.
Hợp đồng bằng miệng có những đặc điểm nào?
Hợp đồng bằng miệng được coi là hợp lệ giống như hợp đồng bằng văn bản, mặc dù điều này phụ thuộc vào phạm vi quyền hạn của loại hợp đồng.
Trong vài phạm vi quyền hạn, một số hợp đồng phải được viết ra để được coi là có ràng buộc pháp lí.
Ví dụ, một hợp đồng liên quan đến chuyển nhượng bất động sản phải được viết ra bằng văn bản để ràng buộc về mặt pháp lí.
Trong một số trường hợp, một hợp đồng bằng miệng có thể được coi là ràng buộc, nhưng chỉ khi nó được chứng minh bằng hợp đồng được viết thành văn bản.
Điều này có nghĩa là khi hợp đồng bằng miệng đã được thỏa thuận, các bên phải ghi lại các điều khoản hợp đồng.
Một bằng chứng khác có thể được sử dụng để củng cố khả năng thực thi của hợp đồng bằng miệng là lời khai của các nhân chứng về việc tạo ra hợp đồng.
Khi một hoặc cả hai bên hành động theo hợp đồng, điều này cũng là bằng chứng cho thấy có tồn tại một hợp đồng giữa hai bên. Hơn nữa, thư từ, bản sao, hóa đơn, biên lai, email và fax đều có thể được sử dụng làm bằng chứng để hỗ trợ cho việc thực thi hợp đồng bằng miệng.
Hợp đồng bằng miệng có những rủi ro nào?
Nội dung giao dịch không đầy đủ và chi tiết
Đôi khi việc giao kết hợp đồng miệng được các bên thỏa thuận một cách nhanh chóng. Các bên chỉ thỏa thuận một số nội dung chính, mà các bên không lường trước được các tình huống phát sinh có thể xảy ra khi thực hiện hợp đồng, cũng như việc bồi thường nếu có tranh chấp hay thiệt hại xảy ra
Khó xác định được nội dung hợp đồng cụ thể
Hợp đồng miệng chủ yếu dựa vào niềm tin, chữ tín với nhau, việc giao kết hợp đồng miệng thì thường chỉ có hai bên và ít khi có người làm chứng, nên khi phát sinh tranh chấp rất khó chứng minh nội dung đã giao dịch trước đó để yêu cầu tòa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
Khi ra tòa các bên chỉ nói điều có lợi cho mình, nội dung cốt lõi là của hợp đồng này là lời nói mà mỗi bên nói mỗi kiều, ý kiến không trùng khớp với nhau nên Tòa cũng gặp nhiều khó khăn trong việc xác định đâu là nội dung chính xác của hợp đồng.
Khi ra tòa không biết đưa ra chứng cứ là gì và chứng minh như thế nào
Tại Khoản 1, Điều 6, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Rắc rối chính là không có văn bản cụ thể nên các nội dung thỏa thuận không được ghi lại trong văn bản, việc giao tiền hoặc hàng hóa của các bên cũng chỉ thực hiện và không có giấy tờ gì lưu lại nên khi tòa án yêu cầu cung cấp chứng cứ, các đương sự cũng không có giấy tờ gì để cung cấp. Nếu muốn khởi kiện mà đương sự lại không đưa ra chứng cứ, chứng minh thì việc khởi kiện không thực hiện được.
Đồng thời thỏa thuận bằng lời nói nên giá trị chứng minh rất thấp, nếu khởi kiện ra tòa án, cũng sẽ rất khó chứng minh là đã có thỏa thuận đó cũng như các nội dung của thỏa thuận nếu người bán hàng phủ nhận.
Cần lưu ý những gì khi giao kết hợp đồng bằng miệng?
Điều đầu tiên, nên hạn chế tới mức tối đa các hợp đồng miệng, nên sử dụng hợp đồng văn bản để bảo vệ được chính bản thân mình tốt hơn. Nhưng nếu bạn sử dụng hợp đồng miệng thì phải lưu ý một số nội dung sau đây:
Nội dung của việc giao kết, thỏa thuận phải được đầy đủ
Tuy là giao kết hợp đồng miệng nhưng hai bên cũng nên rõ ràng với nhau về các trường hợp xảy ra, về mức bồi thường thiệt hại hay một số trường hợp có thể xảy ra khi thực hiện hợp đồng.
Nên có ghi âm, quay phim và người làm chứng khi thỏa thuận nội dung hợp đồng miệng
Nếu việc thực hiện hợp đồng thuận lợi, hai bên hoàn thành hết các nghĩa vụ thì không có gì nhưng nếu có tranh chấp phát sinh thì các đoạn phim, đoạn ghi âm hay người làm chứng sẽ có tác dụng làm chứng cứ, chứng minh khi khởi kiện ra tòa đòi quyền lợi
Giữ lại các hóa đơn hoặc các giấy tờ có liên quan đến giao dịch
Tương tự với việc ghi âm, ghi hình, các giấy tờ trong quá trình giao dịch như thư từ, email, biên bản giao nhận hàng, biên bản giao nhận tiền sẽ là chứng cứ khi thực hiện khởi kiện đòi quyền lợi. Khi giao nhận hàng hóa, phải có biên nhận giao nhận hàng, nên ghi cụ thế đó là loại hành hóa gì. Khi giao nhận tiền cũng vậy, phải ghi ra biên nhận đó là tiền gì, hàng gì.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Hợp đồng bằng miệng là gì chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật hành chính Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hợp đồng bằng miệng là gì?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ sổ xác nhận tình trạng hôn nhân,… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu phụ lục hợp đồng thuê đất năm 2023
- Hợp đồng bằng miệng có được công nhận hay không?
- Hợp đồng bằng miệng có giá trị hay không theo pháp luật dân sự?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 401, Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác”.
Theo quy định trên, kể từ thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói thì hợp đồng chính thức có hiệu lực. Ngoài ra, căn cứ Khoản 3, Điều 400, Bộ luật dân sự 2015, thì thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
Như vậy, hợp đồng miệng chính thức có hiệu lực từ thời điểm các bên đã thỏa thuận và thống nhất về nội dung của hợp đồng.
Lưu ý: Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói. (Căn cứ Khoản 4, Điều 400, Bộ luật dân sự 2015).
Theo quy định thử việc tại khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận:
– Nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động
– Hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Nội dung của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và các nội dung theo quy định (thông tin của người sử dụng lao động, người lao động, thông tin về thời gian làm việc, nghỉ ngơi…)
Người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng sẽ không áp dụng thử việc.
Như vậy, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Bộ luật Lao động 2019 không có quy định về hình thức của hợp đồng thử việc mà chỉ quy định về hình thức của hợp đồng lao động tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Có thể thấy, hợp đồng lao động bằng lời nói chỉ áp dụng đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng nhưng theo quy định tại Điều 24 Bộ luật lao động này người lao động không phải thử việc trong trường hợp này.
– Nếu lựa chọn thỏa thuận thử việc tại hợp đồng lao động, hai bên phải tiến hành giao kết hợp đồng bằng văn bản hoặc thông qua dữ liệu điện tử.
– Nếu giao kết hợp đồng thử việc, hai bên được tùy chọn hình thức của hợp đồng.
Như vậy, khi thử việc, giữa người sử dụng lao động và người lao động không bắt buộc phải ký thành hợp đồng.