Hợp đồng bảo hiểm con người được xem là sự thỏa thuận giữa hai bên, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tính mạng, sức khỏe và đây là tai nạn con người. Hiện nay biện pháp thiết thực nhất để giải đáp cho vấn đề khi tham gia Hợp đồng bảo hiểm con người có thể người tham gi vẫn chưa nắm rõ. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Hợp đồng bảo hiểm con người là gì” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng bảo hiểm con người là gì?
Hợp đồng bảo hiểm con người được hiểu là hợp đồng bảo hiểm mà đối tượng bảo hiểm đó là tuổi thọ và tính mạng, tình trạng sức khỏe, hay có thể là khả năng lao động của con người. Đối với bảo hiểm con người thì chúng ta nên lưu ý là khi giao kết hợp đồng bảo hiểm các bên không xác định được giá trị bảo hiểm, mà chỉ thỏa thuận đưa ra giới hạn trách nhiệm theo quy định. Giới hạn trách nhiệm là khoản tiền cao nhất mà người bảo hiểm có nghĩa vụ chi trả trong mọi trường hợp khi có sự cố bảo hiểm xảy ra. Theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam gọi là số tiền bảo hiểm.
Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người
Theo khoản 1 Điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe và tai nạn con người.
“Điều 34. Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe
1. Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với những người sau đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của bên mua bảo hiểm;
c) Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người khác có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm;
d) Người có quyền lợi về tài chính hoặc quan hệ lao động với bên mua bảo hiểm;
đ) Người được bảo hiểm đồng ý bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm sức khỏe cho mình.
– Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe và tai nạn con người.
– Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;
c) Anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng;
d) Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Các trường hợp không trả tiền bảo hiểm
– Doanh nghiệp bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:
a) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn hai năm, kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực;
b) Người được bảo hiểm chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng;
c) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.
– Trong trường hợp một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
– Trong những trường hợp quy định như trên, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan; nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Loại hình cơ bản của bảo hiểm nhân thọ
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại hình bảo hiểm nhân thọ khác nhau. Dựa trên phạm vi bảo hiểm có thể phân bảo hiểm nhân thọ thành các loại hình sau:
– Bảo hiểm sinh kỳ: Sản phẩm được thiết kế cho trường hợp người tham gia sống tới thời hạn nhất định được các thỏa thuận trong hợp đồng thì công ty bảo hiểm sẽ chi trả tiền bảo hiểm.
– Bảo hiểm tử kỳ: Sản phẩm bảo hiểm được thiết kế cho trường hợp người được bảo hiểm tử vong trong một thời hạn nhất định được quy định trong hợp đồng thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn được thỏa thuận.
– Bảo hiểm trọn đời: Sản phẩm bảo hiểm được thiết kế cho trường hợp người được bảo hiểm tử vong vào bất kỳ thời điểm nào tính từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực thì công ty bảo hiểm phải chi trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng.
– Bảo hiểm hỗn hợp: Sản phẩm bảo hiểm được thiết kế kết hợp giữa bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ.
– Bảo hiểm trả tiền định kỳ: Sản phẩm bảo hiểm được thiết kế cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau đó công ty bảo hiểm phải trả tiền định kỳ cho người thụ hưởng theo thỏa thuận trước đó trong hợp đồng bảo hiểm.
– Bảo hiểm liên kết đầu tư: Sản phẩm bảo hiểm được thiết kế theo hình thức chia lãi, phí và quyền lợi bảo hiểm tách riêng thành hai phần đó là phần bảo hiểm và phần đầu tư.
– Bảo hiểm hưu trí: Sản phẩm bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi nhất định thì công ty bảo hiểm trả tiền theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CÓ ĐƯỢC CHUYỂN GIAO KHÔNG NĂM 2023
- CHUYỂN NHƯỢNG HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM THEO QUY ĐỊNH MỚI
- NĂM 2023, HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM VÔ HIỆU KHI NÀO?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hợp đồng bảo hiểm con người là gì”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến mục đích sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại hình bảo hiểm phi nhân thọ, điển hình có thể kể đến một số loại hình sau đây:
– Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người: Là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật, tử vong thì doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
– Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh: Là sản phẩm bảo hiểm cho những rủi ro về tài sản trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
– Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại: Là sản phẩm bảo hiểm cho tài sản gồm vật có thực, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
– Bảo hiểm hàng không: Là bảo hiểm dành cho hoạt động của máy bay và những rủi ro trong khi vận chuyển bằng đường hàng không (bao gồm hàng hóa và con người).
– Bảo hiểm xe cơ giới: Là bảo hiểm dành cho xe cơ giới bồi thường cho chủ xe khi không may xảy ra rủi ro về con người, chiếc xe hoặc hàng hóa trên xe.
– Bảo hiểm cháy, nổ: Là sản phẩm bồi thường cho các thiệt hại xảy ra về tài sản của người tham gia bảo hiểm khi không may xảy ra cháy, nổ.
– Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt, đường hàng không: Là sản phẩm bảo hiểm bồi thường cho rủi ro của các loại hàng hóa trong quá trình được vận chuyển.
– Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu: Là bảo hiểm bồi thường cho các thiệt hại đối với thân tàu và các rủi ro mà chủ tàu phải chi trả với thiệt hại của người thứ ba do quá trình hoạt động của tàu, thuyền gây ra.
– Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính: Là bảo hiểm đảm bảo cho những khoản vay tại ngân hàng khi không may gặp rủi ro bất ngờ mà không trả được nợ.
– Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.
Mọi trường hợp thay đổi người thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên mua bảo hiểm.
– Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của những người sau đây:
a) Người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;
b) Người đang mắc bệnh tâm thần.