Mua bán đất là một trong những giao dịch dân sự cần các hợp đồng có công chứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, liệu hợp đồng này có giá trị trong thời gian như thế nào hay Hợp đồng công chứng mua bán đất có giá trị bao lâu? Cùng Luật sư X tìm câu trả lời qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật đất đai 2013
- Luật Công chứng 2014
- Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử phạt VPHC đất đai
Hợp đồng mua bán đất là gì?
Hợp đồng mua bán đất là 1 loại văn bản dân sự. Theo đó bên bán có nghĩa vụ giao đất và các giấy tờ chứng thực có liên quan đến quyền sở hữu đất cho bên mua. Còn bên mua có quyền nhận và nghĩa vụ trả tiền cho bên bán. Phương thức sẽ do các bên thỏa thuận khi ký kết hợp đồng.
Hợp đồng mua bán đất phải được lập thành một văn bản, có chữ ký của hai bên. Sau đó cần chứng thực để thành giấy tờ có tính pháp lý. Việc mua bán đất thuộc quyền sở hữu chung của nhiều người cũng rất phức tạp. Nếu có nhiều chủ sở hữu đất, cần phải có sự đồng ý bằng văn bản của những bên liên quan.
Vai trò của hợp đồng mua bán đất
Hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong giao dịch mua bán đất, nó ghi lại tất cả những thỏa thuận giữa bên bán và bên mua. Cả hai bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình sau khoản thời gian ký kết hợp đồng.
Vai trò của nó đối với người mua
Đối với người mua đất phải ghi rõ tên tuổi, địa chỉ hộ khẩu, nơi cư trú, CMT…
- Đăng ký quyền sử dụng đất, và những quyền liên quan theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Yêu Cầu người bán giao đầy đủ giấy tờ có liên quan tới quyền sử dụng đất.
- Yêu cầu người bán giao đầy đủ diện tích, đứng hạng đất và tài sản gắn liền với đất như đã thỏa thuận.
- Được cấp giấy chứng nhận QSDĐ , được sử dụng đất theo đúng theo đúng mục đích thời hạn.
- Trả đủ tiền đúng thời hạn và phương thức thỏa thuận cho tất cả những người bán.
Đối với người bán
- Ghi rõ đầy đủ thông tin cá nhân vào hợp đồng
- Chuyển giao đất cho tất cả những người mua đủ diện tích, đúng vị trí, tình trạng đất theo như đã thỏa thuận.
- Thực hiện bàn giao các loại giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất, những quyền gắn liền với mảnh đất đó.
- Người bán có quyền nhận tiền chuyển nhượng sử dụng đất. Nếu người mua chậm chễ, mọi việc sẽ được xử lý theo cách hai bên đã thỏa thuận.
Đối với cơ quan quản lý nhà đất
ỦBND cấp huyện có trách nhiệm Xác nhận vào đơn yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, kể từ thời điểm ngày nộp hồ sơ.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có nghĩa vụ cấp giấy chứng nhận, xác nhận các vấn đề mua bán. Mọi người nên tới đây làm hợp đồng cùng những thủ tục liên quan.
Quy định của pháp luật về công chứng
Theo Luật Công chứng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Công chứng viên được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, có chức năng cung cấp dịch vụ công và được xã hội coi trọng và tôn vinh. Công chứng viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình. Văn bản công chứng được lưu trữ, bảo quản ít nhất trong thời hạn 20 năm để phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng.
Giá trị pháp lý của hợp đồng công chứng như thế nào?
Theo quy định tại Điều 5 Luật công chứng 2014 có quy định như sau
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Từ tính chất của hoạt động công chứng; vị trí, vai trò, quy trình bổ nhiệm của công chứng viên cũng như trình tự, thủ tục thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch trải qua các bước rất nghiêm ngặt; hồ sơ yêu cầu công chứng phải bảo đảm đầy đủ giấy tờ hợp pháp chứng minh tư cách chủ thể, quyền sở hữu đối với tài sản… mà văn bản sau khi được công chứng, chứng thực có giá trị pháp lý đặc biệt cao. Giá trị này còn thể hiện ở việc ngày nay người dân rất tin tưởng sử dụng dịch vụ công chứng, chứng thực và hoạt động công chứng ngày càng phổ biến.
Văn bản công chứng có hiệu lực ngay lập tức sau khi được ký và đóng dấu mà không cần qua sự kiểm định của bất cứ cơ quan nhà nước nào khác. Bởi thực chất khi thực hiện công chứng, bản thân văn bản công chứng đã được kiếm tra, thẩm định dưới một quy trình nghiêm ngặt của tổ chức hành nghề công chứng – tổ chức được nhà nước trao quyền trong hoạt động công chứng. Hợp đồng của gia đình bạn và khách hàng sẽ có hiệu lực ngay lập tức sau khi được ký và đóng dấu. Công chứng viên đã thực hiện kiểm tra, thẩm định dưới một quá trình nghiêm ngặt và không cần phải qua thêm sự kiểm định của bất cứ cơ quan nhà nước nào khác mới có hiệu lực.
Hợp đồng công chứng mua bán đất có giá trị bao lâu?
Thời hạn của hợp đồng công chứng mua bán nhà đất bao gồm thời gian mà văn bản công chứng ấy có hiệu lực và giá trị pháp lý của hợp đồng.
Giá trị pháp lý của hợp đồng công chứng mua bán nhà đất
Điều 5, Luật công chứng năm 2014 đã quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Hợp đồng công chứng mua bán nhà đất có giá trị trong bao lâu?
Hợp đồng mua bán nhà đất được công chứng sẽ có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu, trừ trường hợp hợp đồng công chứng bị vô hiệu. Hợp đồng chỉ hết hiệu lực khi hai bên thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng đã công chứng hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng.
Lưu ý, theo quy định của Luật Đất đai 2013, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch mua bán nhà đất, các bên liên quan phải có nghĩa vụ thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. Nếu quá thời hạn nêu trên, dù hợp đồng mua bán nhà đất công chứng vẫn còn giá trị, nhưng người sử dụng đất sẽ bị phạt do vi phạm nghĩa vụ chậm sang tên sổ đỏ.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Quy định về người phiên dịch trong công chứng
- Hợp đồng mượn đất có cần công chứng không?
- Những hợp đồng không bắt buộc phải công chứng
- Giá trị pháp lý của hợp đồng công chứng
- Văn bản thỏa thuận có cần công chứng không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Hợp đồng công chứng mua bán đất có giá trị bao lâu?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: tạm ngừng kinh doanh chi nhánh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, tạm ngừng hợp đồng kinh doanh,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Trong hồ sơ mua bán đất ngoài bản hợp đồng còn một số loại giấy tờ khác. Người mua bán đất cần chuẩn bị một vài giấy tờ sau:
Đơn yêu cầu chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất.
Bản chính giấy tờ nhà đất.
Bản chính các giấy tờ khác có liên quan đến thửa đất như tờ khai đã nộp thuế (nếu có).
Bản chính giấy tờ tùy thân của cả hai bên có chứng thực của địa phương
Điều 122 Luật Công chứng năm 2014 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở”.
Căn cứ quy định nêu trên, hợp đồng cho mượn đất/nhà ở không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, mà do nhu cầu và mục đích sử dụng của hai bên
Đối với những hợp đồng bắt buộc phải công chứng mà lại không công chứng thì hợp đồng sẽ vô hiệu do không tuân thủ về hình thức.
Đối với các hợp đồng bắt buộc phải công chứng mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít hơn hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện lại việc công chứng, chứng thực.