Ngày nay, có rất nhiều mẫu đơn ly hôn thuận tình phổ biến trên Internet, nhưng nhiều người vẫn gặp khó khăn khi viết giấy ly hôn. Câu hỏi đặt ra là hình thức và nội dung của đơn thuận tình ly hôn được quy định như thế nào? Cách viết đơn thuận tình ly hôn như thế nào để tòa án xử đúng, đủ và đúng pháp luật? Nếu còn vướng mắc bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây của Công ty Luật sư X để biết hướng dẫn cách viết đơn ly hôn thuận tình bằng tay hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi.
Ly hôn thuận tình là gì?
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Hiện nay, có hai hình thức ly hôn: Ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Ly hôn thuận tình là một trong hai trường hợp chính của ly hôn.
Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã có quy định cụ thể về hình thức ly hôn này. Theo đó, ly hôn thuận tình là trường hợp cả hai vợ chồng cùng thuận tình với nhau về việc đồng ý ly hôn. Các bên không muốn kéo dài hay gây khó dễ trong quá trình ly hôn. Hai vợ chồng thỏa thuận thống nhất về việc nuôi con, tài sản và công nợ chung. Như vậy, ly hôn thuận tình là khi vợ chồng cùng nhau thống nhất yêu cầu để thực hiện việc ly hôn.
Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn thuận tình bằng tay năm 2022
Về quan hệ hôn nhân
Kết hôn là kết quả từ tình yêu của hai người, đáp ứng các yêu cầu nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình gồm:
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định và thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như kết hôn trong phạm vi ba đời, kết hôn giả tạo, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn, người đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người khác; yêu sách của cải trong kết hôn…
Tuy nhiên, nếu hai người muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng thì cũng phải có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo đó, để được Tòa án chấp nhận và giải quyết ly hôn thì hai vợ, chồng phải gửi đơn đến Tòa án.
Hiện nay, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và ly hôn theo quy định của một bên mà thông thường vợ, chồng gọi là ly hôn đơn phương.
Trong đó, Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình định nghĩa ly hôn thuận tình như sau:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Theo quy định này, Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn trong trường hợp:
- Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn;
- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
- Hai bên đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Đặc biệt: Nếu không thỏa thuận được hoặc có nhưng không đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn.
Mặc dù nguyên nhân dẫn đến ly hôn thì không phải ai cũng giống nhau nhưng có thể tựu chung thành một số nguyên nhân sau đây:
- Sau nhiều lần cố gắng nhưng quan điểm trong cuộc sống khác nhau, tình cảm vợ chồng không còn, không thể kéo dài cuộc sống hôn nhân nữa.
- Hai người có nhiều mâu thuẫn và mâu thuẫn kéo dài khiến mục đích của hôn nhân không đạt được. Điều này cũng làm hai người không thể kiềm chế được nỗi bức xúc mỗi khi cùng chung sống dưới một mái nhà
- Do một trong hai người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng như: Ngoại tình, bạo lực gia đình… khiến cả hai đều mệt mỏi và không thể tiếp tục cuộc sống vợ chồng…
Về con chung
Theo quy định trên, Tòa công nhận ly hôn thuận tình khi vấn đề về quan hệ hôn nhân cũng như con cái đều được hai vợ, chồng thỏa thuận được. Theo đó, vợ chồng có thể thỏa thuận về: Người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.
Nếu không thỏa thuận được thì dựa vào các căn cứ sau đây để quyết định người nuôi con sau khi ly hôn:
- Căn cứ quyền lợi về mọi mặt của con;
- Nếu còn từ đủ 07 tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của con;
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con. Trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha, mẹ có thỏa thuận khác nhưng phải phù hợp với lợi ích của con.
Hai người trình bày rõ vợ chồng có mấy người con, yêu cầu được nuôi dưỡng và cấp dưỡng đối với từng người con, nhu cầu và quyết định của người con (nếu đứa bé đã từ đủ 07 tuổi trở lên)…. theo kết quả thỏa thuận.
Sau khi ly hôn, cha, mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng và được quyền thăm nom con mà không ai được cản trở. Tuy nhiên, người này không được lợi dụng việc thăm non để cản trở, gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Khi đó, người này có thể bị hạn chế quyền thăm nom.
- Người trực tiếp nuôi con: Được quyền yêu cầu người còn lại thực hiện nghĩa vụ với con; được quyền yêu cầu tôn trọng quyền nuôi con của mình và không được cản trở người không trực tiếp nuôi con thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giá dục con.
Về tài sản chung
Hiện nay theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình, chế độ tài sản của hai vợ, chồng gồm: Chế độ tài sản theo luật định và theo thỏa thuận.
Trong đó, khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01 năm 2016 quy định:
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản.
Do đó, khi ly hôn, Tòa án sẽ ưu tiên chia tài sản vợ chồng theo thỏa thuận. Hai bên đã thỏa thuận thế nào thì có thể ghi rõ đề nghị kèm theo thông tin cụ thể về từng loại tài sản. Còn nếu không có thì cũng nêu rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
Đặc biệt: Tài sản riêng của người nào thì thuộc quyền sở hữu của người đó trừ trường hợp đã nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Về công nợ
Một trong những nội dung không thể thiếu khi vợ, chồng ly hôn là xác định quyền, nghĩa vụ tài sản với người thứ ba. Trong đó, quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi hai vợ chồng ly hôn trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Nếu trong quá trình sinh sống, hai vợ chồng đã thỏa thuận về công nợ chung và muốn Tòa án công nhận thì cũng nêu rõ. Nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
Thủ tục ly hôn thuận tình thực hiện thế nào?
Để ly hôn thuận tình, độc giả có nhu cầu cần phải thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ trong việc thuận tình ly hôn bao gồm: Giấy chứng nhận kết hôn bản chính (nếu không còn thì có thể xin cấp bản sao hoặc đăng ký lại); giấy tờ tùy thân gồm Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/sổ hộ khẩu; nếu có con chung thì cần chuẩn bị thêm giấy khai sinh của con, giấy tờ về tài sản nếu có tài sản và có yêu cầu Tòa án giải quyết…
Bước 2: Nộp hồ sơ
Để nộp hồ sơ thì trước hết phải xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình. Cụ thể, theo điểm h khoản 2 Điều 39 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết việc ly hôn thuận tình là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng.
Do đó, hai bên có thể thỏa thuận nộp đơn ly hôn tại Tòa án cấp huyện nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của vợ hoặc của chồng hoặc của cả hai vợ chồng (nếu hai vợ chồng cùng nơi cư trú).
Hình thức nộp hồ sơ là trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện.
Bước 3: Nộp lệ phí và Tòa án giải quyết vụ việc
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết, ra thông báo nộp lệ phí. Sau khi hoàn thành việc nộp lệ phí, hai bên vợ chồng sẽ nhận được thông báo về việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của hai người.
Trong quá trình giải quyết, Tòa án sẽ chuẩn bị xét đơn yêu cầu, hòa giải… Nếu cả hai bên vẫn muốn ly hôn thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận ly hôn của hai người. Nếu hai vợ, chồng đoàn tụ thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn.
Thời gian để thực hiện việc ly hôn thuận tình kéo dài khoảng từ 02 – 03 tháng.
Lưu ý: Đây chỉ là thủ tục chung nhất về ly hôn thuận tình theo quy định của pháp luật.
Tải xuống đơn ly hôn thuận tình bằng tay
Mời bạn xem thêm:
- Mua nhà của vợ chồng đã ly hôn chưa sang tên thì thế nào?
- Hướng dẫn chia quyền sử dụng đất sau khi ly hôn năm 2022
- Ly hôn đơn phương không có giấy tờ của chồng xử lý thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn thuận tình bằng tay năm 2022”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến mẫu tạm ngừng kinh doanh mới nhất, thủ tục tạm ngừng kinh doanh,… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm như sau:
Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
Tại Khoản 2 Điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về vấn đề hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:
Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Khoản 4 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đương sự có quy định về quyền, nghĩa vụ sau đây:
Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.
Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định:
Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.