Hôn lễ là buổi lễ trọng đại trong cuộc đời mỗi người. Để có một hôn lễ trọn vẹn nhiều người đã phải bỏ ra rất nhiều thời gian để chuẩn bị cho mình một hôn lễ chỉnh chu nhất. Thông thường khoảng thời gian này sẽ kéo dài từ 3-5 tháng. Pháp luật cũng ghi nhận kết hôn là một trong những ngày nghỉ lễ của người lao động. Để tạo điều kiện cho người lao động pháp luật đã quy định rõ thời gian nghỉ lễ trong dịp kết hôn. Vậy kết hôn được ngỉ mấy ngày? Để làm rõ vấn đề này mời các bạn đón đọc bài viết “Kết hôn được nghỉ mấy ngày?” dưới đây của LSX.
Căn cứ pháp lý
Kết hôn được nghỉ mấy ngày?
Kết hôn được nghỉ mấy ngày là thắc mắc cả rất nhiều người. Theo quy định thì kết hôn sẽ được nghỉ 3 ngày. Nhưng có nhiều doanh nghiệp vì muốn tạo điều kiện cho nhân viên được hưởng trọn vẹn một hôn lễ như ý thì thời gian này có thể kéo dài hơn từ 5-6 ngày và người lao động có thể kết hợp với nghỉ phép năm. Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật lao động 2019 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật lao động quy định về Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
- Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
- Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
- Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Như vậy, khi chính bản thân mình cưới thì căn cứ theo quy định Bộ luật lao động 2019 được nghỉ 3 ngày và được hưởng nguyên lương. Còn nếu con của mình kết hôn thì được nghỉ 1 ngày. Ngoài ra, bạn còn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ thêm ngày không hưởng lương
Nghỉ kết hôn trong thời gian thử việc
Đối với nhân viên đang trong thời gian thử việc thì khoảng thòi gian nghỉ này có được quy định khác hay không? Về cơ bản là quy định này sẽ không bị giới hạn đối với các hình thức làm việc khác nhau. Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động khi kết hôn được nghỉ 03 ngày và được hưởng nguyên lương. Bộ luật lao động quy định rõ người lao động khi kết hôn chứ không quy định người lao động làm bao nhiêu lâu, học việc hay thử việc thì mới được nghỉ hay nghỉ bao nhiêu ngày.
Do vậy, cứ là người lao động thì được nghỉ 03 ngày khi bản thân mình kết hôn và được hưởng nguyên lương của những ngày nghỉ đó, không phân biệt thử việc hay lao động chính thức.
Nghỉ cưới xong có được nghỉ phép tháng nữa không?
Đây cũng là một trong những câu hỏi chung của nhiều người. Thực tế, “nghỉ phép” tháng hay “nghỉ phép” là cách gọi của nhiều người về nghỉ hằng năm. Căn cứ theo quy định tại Điều 115 – Bộ luật Lao động năm 2019, sẽ dược nghỉ 03 ngày khi kết hôn. Theo quy định của pháp luật hiện hành không xuất hiện cụm từ “nghỉ phép tháng” mà chỉ có nghỉ hằng năm theo quy định tại Điều 113 – Bộ luật Lao động năm 2019 và nghỉ hàng tuần theo quy định tại Điều 111 – Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể:
“ Điều 111. Nghỉ hằng tuần
- Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
- Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vài ngày làm việc kế tiếp.”;
“ Điều 113. Nghỉ hằng năm
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm.
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
- Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
- Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
- Chính phủ quy định chi tiết điều này.”
Do đó, căn cứ theo quy định về nghỉ hằng năm trên đây, người sử dụng lao động quy định lịch nghỉ sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Vì vậy, cần dựa vào quy định về lịch nghỉ hằng năm đã được thông báo trước để xác định sau nghỉ kết hôn có được nghỉ phép năm không. Ngoài ra, người lao động và người sử dụng lao động cũng có thể thỏa thuận về nghỉ hằng năm.
Ngoài ra, nếu nội quy, thỏa ước lao động có quy định riêng về “nghỉ phép tháng” không phải là nghỉ hằng năm thì dựa vào nội quy, thỏa ước lao động để xác định việc nghỉ.
Người sử dụng lao động có được phép không cho người lao động nghỉ kết hôn không?
Trường hợp người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ cưới theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động có thể bị phạt theo Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Trên thực tế, người lao động luôn cần nhiều hơn 03 ngày để chuẩn bị tổ chức lễ cưới, cũng như tổ chức lễ ăn hỏi trước đó hay đi tuần trăng mật sau đó. Đặc biệt là trong trường hợp người lao động xa quê và phải về quê tổ chức lễ cưới, thời gian cả đi và về chiếm mất nhiều thời gian của 03 ngày nghỉ cưới. Khi đó, người lao động có thể:
+ Thỏa thuận với người sử dụng lao động để có thêm ngày nghỉ, có hưởng lương hoặc không hưởng lương.
+ Kết hợp với số ngày nghỉ phép năm chưa dùng hết cùng với nghỉ cưới để được nghỉ dài hơn.
+ Tổ chức ngày cưới vào dịp cuối tuần hoặc dịp lễ, tết để kết hợp ngày nghỉ cưới và ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết.
Mời bạn xem thêm
- Trình tự xử lý kỷ luật sa thải người lao động mới năm 2023
- Ngày nghỉ lễ tết lao động có được hưởng nguyên lương không?
- Nghỉ kết hôn cần những giấy tờ gì?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Kết hôn được nghỉ mấy ngày chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Kết hôn được nghỉ mấy ngày?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về soạn thảo mẫu thừa kế đất đai cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Về chế độ nghỉ cưới thì được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động. Nhưng về thủ tục xin nghỉ thì phải tuân theo nguyên tắc và quy định của công ty.
Ví dụ công ty, đơn vị của bạn quy định việc xin nghỉ dài ngày phải thông báo và làm đơn xin nghỉ trước 1 tuần. Vì thế bạn chỉ cần thực hiện theo quy chế là được. Tuy nhiên việc cưới xin là công việc hệ trọng nên hầu hết các công ty, đơn vị đều cho bạn nghỉ và bạn vẫn được hưởng mức lương trong 3 ngày nghỉ cưới đó, còn nếu nghỉ hơn thì ngày nghỉ thêm không được hưởng lương
Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật lao động 2019 thì khi kết hôn được nghỉ 03 ngày và hưởng nguyên lương của những ngày nghỉ đó.
Trường hợp muốn nghỉ thêm thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động, nhưng thời gian vượt quá 3 ngày thì không được hưởng lương trong số ngày vượt quá đó.
Bộ luật lao động quy định thời gian nghỉ cưới là 03 ngày đối với bản thân khi kết hôn, được nghỉ 01 ngày đối với trường hợp con kết hôn tại Điều 115. Tuy nhiên không quy định trường hợp đám hỏi thì được nghỉ.
Do đó, khi đám hỏi bạn có thể nghỉ nhưng không được hưởng lương theo quy định của pháp luật. Và việc nghỉ phải thực hiện theo quy chế công ty, phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động.