Bảo hiểm hưu trí đóng vai trò quan trọng để bảo vệ và đảm bảo cuộc sống của những người lao động đã về già. Chế độ này cung cấp một nguồn thu nhập đều đặn hàng tháng, nhằm bù đắp phần nào khoảng trống thu nhập sau khi giải ngũ. Khoản tiền này có thể được sử dụng để trang trải chi phí sinh hoạt hàng ngày, bao gồm thực phẩm, điện, nước, và các nhu cầu cơ bản khác. Ngoài ra, nó cũng đảm bảo rằng người lao động về già có khả năng truy cập đến chăm sóc y tế và các dịch vụ y tế cần thiết. Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định những trường hợp sẽ bị cắt lương hưu, vậy chi tiết đó là trường hợp nào? Hãy cùng LSX tìm hiểu tại nội dung bài viết “Năm 2023 quy định khi nào bị cắt lương hưu?” sau:
Căn cứ pháp lý
Tuổi nghỉ hưu của người lao động hiện nay là bao nhiêu?
Tuổi nghỉ hưu là độ tuổi mà một người lao động được quy định để chấm dứt hoặc giảm thiểu hoạt động lao động và bước vào giai đoạn nghỉ hưu. Tuổi nghỉ hưu thường được quy định bởi các luật pháp và chính sách của từng quốc gia. Vậy hiện nay tuổi nghỉ hưu của người lao động là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu của người lao động cụ thể như sau:
Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, hiện nay là năm 2023 tuổi nghỉ hưu của lao động làm việc trong điều kiện bình thường là:
– Đủ 60 tuổi 09 tháng đối với lao động nam.
– Đủ 56 tuổi đối với lao động nữ
Ai được hưởng lương hưu?
Bảo hiểm hưu trí là một chế độ quan trọng và cần thiết cho những người đã không còn tham gia vào mối quan hệ lao động. Được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của những người về già, chế độ bảo hiểm hưu trí đóng vai trò không thể thiếu trong việc đảm bảo cuộc sống ổn định và an lành cho họ.
Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
..
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Đồng thời tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các chế độ mà người tham gia bảo hiểm được nhận, cụ thể gồm:
Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Theo đó, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện thì đều được áp dụng hưởng lương hưu theo quy định pháp luật.
Năm 2023 quy định khi nào bị cắt lương hưu?
Bảo hiểm hưu trí là một chế độ cần thiết không thể thiếu đối với tất cả người lao động khi họ tiến gần đến tuổi về hưu. Nó đảm bảo rằng những người này có thể sống một cuộc sống ổn định và đáng sống sau khi nghỉ hưu. Chế độ bảo hiểm hưu trí đáp ứng nhu cầu cơ bản của người về già, đồng thời giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình và xã hội. Vậy trong những trường hợp nào sẽ bị cắt việc hưởng chế độ này?
Căn cứ Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, cụ thể như sau:
Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.
Theo đó người đang được hưởng lương hưu sẽ bị tạm dừng hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Xuất cảnh trái phép.
– Bị Tòa án tuyên bố là mất tích.
– Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phương thức chi trả BHXH qua ATM đăng ký như thế nào?
- Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM được không?
- Bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nước ngoài như thế nào?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề quy định khi nào bị cắt lương hưu chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Năm 2023 quy định khi nào bị cắt lương hưu?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ soạn thảo mẫu giấy ủy quyền thừa kế đất đai cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Nghị định 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng trước 1/7/2023, bao gồm 9 nhóm.
Thứ nhất, cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.
Thứ hai, cán bộ xã, phường, thị trấn.
Thứ ba, người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Thứ tư, cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Thứ năm, quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
Thứ sáu, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Thứ bảy, quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Thứ tám, người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
Người đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trước ngày 1/1/1995.
Người lao động nghỉ hưu sớm được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp quy định sau:
Một là, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Hai là, người lao động có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
Ba là, người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
Bốn là, người lao động bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tại điểm k, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập được miễn thuế và Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định thu nhập được miễn thuế. Theo đó, đối với cá nhân về hưu, tiền lương hưu do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân (được miễn thuế thu nhập cá nhân).