Khi mới sinh ra mỗi người sẽ luôn được bố mình làm giấy khai sinh cho nới cách khác cha mẹ của mỗi đứa trẻ có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho trẻ. Pháp luật đã có những quy định về việc những bậc phụ huynh khi nào cần phải làm giấy khai sinh cho trẻ. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Khi nào cần làm giấy khai sinh cho trẻ em” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Giấy khai sinh và nội dung đăng ký giấy khai sinh
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.“
Giấy khai sinh là một hồ sơ quan trọng ghi lại việc ra đời của một đứa trẻ. Thuật ngữ “giấy khai sinh” có thể đề cập đến tài liệu gốc xác nhận hoàn cảnh sinh nở hoặc bản sao có chứng thực hoặc đại diện cho việc đăng ký tiếp theo của lần sinh đó. Tùy thuộc vào quyền hạn, giấy khai sinh có thể có hoặc không chứa xác minh sự kiện bởi tư cách là bà đỡ hoặc bác sĩ.
Nội dung đăng ký giấy khai sinh
Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Mẫu tờ đăng ký khai sinh
Khi nào cần làm giấy khai sinh cho trẻ em?
Theo Điều 15 Luật Hộ tịch quy định:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con;
– Ngoài cha, mẹ thì người khai sinh cho con có thể là ông, bà hoặc người thân thích khác. Như vậy, pháp luật tạo điều kiện để khai sinh cho trẻ dù cha, mẹ không thể trực tiếp đến khai sinh cho con tại cơ quan có thẩm quyền;
Mức phạt khi đăng ký khai sinh muộn, quá hạn
Mức phạt đăng ký muộn, đăng ký chậm giấy khai sinh được quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP trong điều 27 ghi rõ: “Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.“
Tuy nhiên, nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/09/2020 đã bỏ quy định phạt cảnh cáo khi đăng ký khai sinh muộn. Do vậy, kể từ ngày nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực việc đăng ký khai sinh có thể thực hiện bất cứ thời điểm nào.
Thẩm quyền cấp giấy khai sinh
Thẩm quyền đăng kí khai sinh được quy đinh trong luật hộ tịch 2014 như sau:
” Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”
Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài thì sẽ do ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết theo quy đinh sau:
” Điều 35. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.”
Theo đó hiện nay có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con ở cả nơi người cha cư trú hoặc nơi người mẹ cư trú, như vậy đối với trường hợp mà sau khi kết hôn mà người vợ chưa chuyển khẩu về nhà chồng thì vẫn có thể đăng ký khai sinh ở nơi đăng ký thường trú của người chồng.
Lệ phí khi đăng ký giấy khai sinh
Theo Điều 11 Luật hộ tịch 2014 có quy định về các trường hợp được miễn hộ tịch như sau:
“Điều 11. Lệ phí hộ tịch
1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.”
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Khi nào cần làm giấy khai sinh cho trẻ em”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty ở việt nam, kế toán giải thể công ty, tạm ngừng doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự, dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân, tạm dừng công ty, thủ tục giải thể công ty mới nhất, đổi tên giấy khai sinh, bảo hộ logo độc quyền … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Điều kiện đăng ký làm lại giấy khai sinh như thế nào năm 2022?
- Đổi tên cho con trên giấy khai sinh theo các độ tuổi
- Mất giấy khai sinh bản gốc phải làm gì?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 1 Thông tư 40/2019 của Bộ Công an (sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư 07/2016) có nêu rõ thông tin của công dân ghi trên thẻ CCCD dựa trên tờ khai cấp CCCD được đối chiếu với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình sổ hộ khẩu.
Trường hợp thông tin trên sổ hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên tờ khai CCCD thì yêu cầu công dân xuất trình giấy khai sinh, CMND cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong tờ khai CCCD.
Như vậy, có thể sử dụng sổ hộ khẩu để chứng minh về ngày, tháng, năm sinh khi làm CCCD mà không cần sử dụng giấy khai sinh.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.
Trường hợp này theo quy định tại khoản 1 điều 4 nghị định 123/2015/NĐ-CP: “Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;” do vậy việc khai sinh theo họ mẹ do cha, mẹ thoả thuận khi làm giấy khai sinh