Hiện nay có thể thấy rằng doanh nghiệp thể lựa chọn tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo nhiều phương pháp khác nhau. Vậy thắc mắc đặt ra rằng trong trường hợp nào doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp? Cách thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp và việc kê khai theo phương pháp này được thực hiện như thế nào? Hãy cùng LSX tìm hiểu quy định về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Các phương pháp tính thuế GTGT áp dụng hiện nay
Theo quy định hiện hành, có 2 phương pháp để tính thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
- Phương pháp khấu trừ: là phương pháp doanh nghiệp tính thuế GTGT dựa trên sự chênh lệch giữa thuế GTGT bán ra và thuế GTGT mua vào đủ điều kiện khấu trừ;
- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo tỷ lệ trên doanh thu theo từng ngành nghề kinh doanh.
Khi nào doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp?
Đối tượng áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phân theo 2 trường hợp:
Trường hợp 1:
Các tổ chức, cơ sở kinh doanh mặt hàng đặc thù về mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý…
Trường hợp 2:
- Các tổ chức cơ sở kinh doanh, hợp tác xã mới thành lập hoặc đang hoạt động có doanh thu theo năm ở dưới mức 1 tỷ đồng ngoại trừ các cơ sở đã đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT;
- Các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể;
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ được quy định theo luật hiện hành ở Việt Nam ngoại trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động thăm dò, tìm kiếm, phát triển khai thác dầu khí;
- Các trường hợp khác mà không đăng ký áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và không thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã quy định áp dụng.
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Theo Điều 13, Mục 2 Phương pháp tính thuế, Thông tư 219/2013/TT-BTC có 2 cách xác định thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, bao gồm:
Tính thuế bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng
Cách xác định này dùng cho các hoạt động kinh doanh đặc thù như mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý:
Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%
Trong đó:
Giá trị gia tăng = Giá thanh toán bán ra – Giá thanh toán mua vào tương ứng
>> Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán trên hóa đơn bao gồm tiền công chế tác, thuế GTGT và các khoản phí phụ thu kèm theo;
>> Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được tính bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu đã bao gồm thuế GTGT;
>> Nếu giá thanh toán bán ra lớn hơn giá thanh toán mua vào (tức giá trị gia tăng dương) thì tính thuế suất GTGT phải nộp bằng giá trị gia tăng nhân thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%;
>> Nếu trong kỳ tính thuế phát sinh cả giá trị gia tăng âm (-) và giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý thì được phép tính bù trừ. Trường hợp trong kỳ chỉ phát sinh giá trị gia tăng (-) hoặc giá trị gia tăng (+) không đủ để bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được phép kết chuyển để bù trừ vào giá trị gia tăng của kỳ tiếp theo trong cùng năm dương lịch;
>> Trường hợp kết thúc năm mà giá trị gia tăng âm (-) vẫn còn dư thì không được kết chuyển sang năm tiếp theo.
Tính thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu
Cách xác định thuế này áp dụng cho các đối tượng thuộc trường hợp 2 mục 2 đã nêu trên, cụ thể:
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
Trong đó:
>> Tỷ lệ % áp dụng để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định chi tiết theo từng ngành nghề hoạt động gồm:
- Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa áp dụng mức tỷ lệ 1%;
- Hoạt động dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu áp dụng mức tỷ lệ 5%;
- Hoạt động sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu áp dụng tỷ lệ 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác áp mức tỷ lệ 2%.
>> Doanh thu của các hoạt động để tính thuế giá trị gia tăng được tính bằng tổng số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thực tế viết trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng kèm các khoản phí phụ thu thêm;
>> Trường hợp các tổ chức, cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ phần trăm.
Lưu ý:
Đối với các cơ sở kinh doanh một lúc nhiều ngành nghề có nhiều hơn 2 mức tỷ lệ khác nhau được nêu trên thì phải khai thuế giá trị gia tăng tách từng nhóm ngành nghề theo từng mức tỷ lệ tương ứng. Nếu tổ chức, cơ sở kinh doanh không xác định được phần doanh thu của từng nhóm ngành nghề hoạt động hoặc không tách được hoạt động kinh doanh trọn gói của nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau thì sẽ phải áp dụng theo mức tỷ lệ tại nhóm có ngành nghề tương ứng cao nhất theo quy định.
Ngoài ra, đối với các cá nhân, hộ kinh doanh thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thì đăng ký với cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán.
Nếu cá nhân, hộ kinh doanh đăng ký nộp thuế theo phương pháp khoán những ngành nghề kinh doanh thuộc nhiều loại khác nhau thì cơ quan thuế sẽ xác định số thuế mà cá nhân, hộ kinh doanh phải nộp theo tỷ lệ của ngành nghề hoạt động kinh doanh chính.
Cách kê khai đối với phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu
Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh có thể thực hiện kê khai trực tuyến trên trang thuế điện tử: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ hoặc sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK.
Các cơ sở, tổ chức kinh doanh mới thành lập, hoạt động kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới mức 1 tỷ đồng, các cá nhân, hộ kinh doanh phải thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu mẫu 04/GTGT.
Một số chỉ tiêu cần lưu ý khi lập tờ khai 04/GTGT:
- Chỉ tiêu [21]: Chỉ tiêu để ghi tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế và đối tượng chịu thuế GTGT 0%;
- Chỉ tiêu [22]: Chỉ tiêu để ghi tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ nhóm ngành 1%;
- Chỉ tiêu [24]: Chỉ tiêu để ghi tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ nhóm ngành 5%;
- Chỉ tiêu [26]: Chỉ tiêu để ghi tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ nhóm ngành 3%;
- Chỉ tiêu [28]: Chỉ tiêu để ghi tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ nhóm ngành 2%.
Lưu ý: Khi kê khai tờ khai 04/GTGT trên doanh thu, doanh nghiệp chỉ thực hiện kê khai những hóa đơn bán ra không kê khai các hóa đơn mua vào.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quy định về cấp mã số thuế cá nhân năm 2022 như thế nào?
- So sánh thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau ra sa sao?
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp có áp dụng với nợ khó đòi do Covid-19?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về Quy định “Khi nào doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề tra cứu quy hoạch xây dựng… có thể tham khảo và liên hệ tới hotline 0833102102 của Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 44 Luật Quản lý Thuế 2019 trường hợp đơn vị thực hiện kê khai nộp tờ khai thuế GTGT theo tháng thì hạn nộp chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp sau tháng phát sinh nghĩa vụ thuế kê khai.
Trường hợp đơn vị thực hiện kê khai nộp tờ khai thuế GTGT theo quý thì hạn nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý liền kề tiếp sau quý phát sinh nghĩa vụ thuế kê khai.
Câu trả lời là KHÔNG. Đơn vị kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không được hiểu là sẽ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp. Doanh nghiệp là đối tượng kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp muốn tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu cần đáp ứng được quy định về đối tượng (tại Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC) và có công văn chấp thuận từ cơ quan thuế quản lý.
Các cơ sở, tổ chức kinh doanh mặt hàng đặc thù là vàng, bạc, đá quý kê khai thuế GTGT trực tiếp trên GTGT thì sử dụng mẫu 03/GTGT.