Không đi trình diện bảo hiểm thất nghiệp có sao không?

bởi Gia Vượng
Không đi trình diện bảo hiểm thất nghiệp có sao không?

Đối với những người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyền lợi này sẽ được trung tâm dịch vụ việc làm chi trả tiền trợ cấp hàng tháng. Điều này đánh dấu một sự hỗ trợ quan trọng trong cuộc sống của họ, giúp họ duy trì một mức sống cơ bản trong giai đoạn khó khăn. Tuy nhiên, để đảm bảo rằng người lao động có đủ số tiền bảo hiểm thất nghiệp này, họ sẽ cần thực hiện việc trình diện tại trung tâm dịch vụ việc làm mỗi tháng một lần. Vậy khi không đi trình diện bảo hiểm thất nghiệp có sao không?

Căn cứ pháp lý

Luật Việc làm 2013

Người lao động đi trình diện bảo hiểm thất nghiệp vào những ngày nào?

Theo quy định của pháp luật, khi đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp, người lao động sẽ phải thực hiện thủ tục khai báo thông tin tìm kiếm việc làm tại trung tâm dịch vụ việc làm hàng tháng. Thời gian cụ thể mà người lao động cần đi trình diện bảo hiểm thất nghiệp có thể được quy định bởi pháp luật cụ thể của từng quốc gia hoặc khu vực. Vậy chi tiết pháp luật hiện hành nước ta quy định người lao động đi trình diện bảo hiểm thất nghiệp vào những ngày nào?

Theo Khoản 4 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 52 Luật Việc làm đã quy định về ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:

  • Ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả;
  • Từ tháng thứ hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Không đi trình diện bảo hiểm thất nghiệp có sao không?

Không đi trình diện bảo hiểm thất nghiệp có sao không?

Quy định về thời gian đi trình diện bảo hiểm thất nghiệp thường nhằm đảm bảo tính đáng tin cậy và hiệu quả của chương trình trợ cấp thất nghiệp, đồng thời giúp người lao động duy trì sự tương tác với trung tâm dịch vụ việc làm để có cơ hội tìm kiếm công việc mới và tham gia vào các hoạt động hỗ trợ nghề nghiệp. Vậy khi không đi trình diện bảo hiểm thất nghiệp có sao không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Việc làm 2013:

Thông báo về việc tìm kiếm việc làm

1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp bất khả kháng.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì hàng tháng người lao động sẽ phải lên thông báo tình hình tìm kiếm việc làm để nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng đó.

Những trường hợp không phải trình diện bảo hiểm thất nghiệp

Quy định trình diện bảo hiểm hàng tháng nhằm đảm bảo rằng người lao động tiếp tục tìm kiếm cơ hội việc làm và tham gia vào các hoạt động hỗ trợ nghề nghiệp. Ngoài ra, việc theo dõi định kỳ cũng giúp xác minh tình hình tài chính của người lao động và cung cấp thông tin quan trọng cho việc điều chỉnh số tiền trợ cấp thất nghiệp nếu cần thiết. Điều này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc cung cấp trợ cấp cho những người cần thiết, đồng thời thúc đẩy sự tự giác và tích cực trong quá trình tìm kiếm công việc mới. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp không phải trình diện bảo hiểm thất nghiệp

Tuy nhiên không phải trường hợp nào người lao động cũng phải lên trung tâm dịch vụ việc làm để trình diện hằng tháng. Những đối tượng không phải thực hiện thông báo hằng tháng về tìm kiếm việc làm đã được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH bao gồm:

  • Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
  • Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
  • Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;
  • Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;
  • Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc một trong các trường hợp trên thì phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH và kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện. Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.

Khuyến nghị

LSX tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ:

LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Không đi trình diện bảo hiểm thất nghiệp có sao không?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn soạn thảo đơn phản tố tranh chấp đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Quy định về nguyên tắc việc làm như thế nào?

1. Bảo đảm quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc.
2. Bình đẳng về cơ hội việc làm và thu nhập.
3. Bảo đảm làm việc trong điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Chính sách của Nhà nước về việc làm như thế nào?

1. Có chính sách phát triển kinh tế – xã hội nhằm tạo việc làm cho người lao động, xác định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách về việc làm.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển kinh tế – xã hội, phát triển thị trường lao động.
3. Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động và bảo hiểm thất nghiệp.
4. Có chính sách đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
5. Có chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
6. Hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số.

Nội dung quản lý nhà nước về việc làm như thế nào?

1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm.
2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm.
3. Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và bảo hiểm thất nghiệp.
4. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm.
6. Hợp tác quốc tế về việc làm.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm