Làm giấy khai sinh muộn 2 năm có bị xử phạt không?

bởi Thanh Loan
Làm giấy khai sinh muộn 2 năm có bị xử phạt không?

Việc làm giấy khai sinh là vô cùng quan trọng đối với trẻ nhỏ. Đây là giấy tờ chứng minh sự tồn tại của cá nhân được pháp luật công nhận. Trước đây, khi Nghị định 110/2013/NĐ-CP còn hiệu lực, cha mẹ có thể bị xử phạt hành chính nếu chậm làm thủ tục khai sinh cho con. Nhưng nay nhà nước đã ban hành Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính và xử phạt vi phạm liên quan đến cấp giấy khai sinh. Bạn đọc tham khảo bài viết “Làm giấy khai sinh muộn 2 năm có bị xử phạt không?” và lưu ý thực hiện đúng quy định để tránh mất nhiều thời gian.

Quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh

Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015, mọi công dân khi khai sinh đều có quyền được khai sinh, trừ một số trường hợp đặc biệt.

  • “Cá nhân có quyền được đăng ký khai sinh từ khi sinh ra.
  • Người chết phải được tuyên bố là đã chết.
  • Việc sinh và tử của trẻ em sống trên 24 giờ trước khi chết phải được đăng ký. Việc sinh, tử còn sống dưới 24 giờ không phải đăng ký, trừ trường hợp có yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ.
  • Việc đăng ký khai sinh, khai tử là bắt buộc theo Bộ luật Dân sự.

Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định rõ giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:

  • Giấy khai sinh là tài liệu gốc ghi rõ hộ tịch của một người.
  • Toàn bộ giấy tờ, tài liệu của cá nhân gồm họ, chữ đệm và tên. ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quốc tịch; quê quán; huyết thống phải khớp với Giấy khai sinh của người đó.
  • Trường hợp nội dung trong hồ sơ, tài liệu của cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức lưu giữ hồ sơ, ban hành văn bản có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ, tài liệu theo quy định sau đây: Cung cấp giấy khai sinh.

Như vậy, giấy khai sinh là một trong những giấy tờ tùy thân quan trọng nhất ghi lại những thông tin cá nhân cơ bản. Vì vậy, việc không có giấy khai sinh sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt sau này của nhiều em.

Do đó, việc đăng ký khai sinh cho trẻ em không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ đối với các cá nhân, tổ chức nêu trên. Theo đó, cá nhân, tổ chức có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký khai sinh bao gồm:

  • Cha hoặc mẹ đã sinh ra trẻ em hoặc người giám hộ của trẻ em.
  • Ông, bà hoặc những người thân thích khác có trách nhiệm đi khai sinh cho trẻ nếu cha hoặc mẹ không thể đi khai sinh cho trẻ. Họ hàng ở đây bao gồm anh, chị, em, em, cô, chú, bác, mợ, v.v.

Cá nhân, tổ chức có người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em nếu cha, mẹ, người thân thích hoặc người giám hộ hợp pháp chưa làm thủ tục này. Do đó, trong trường hợp của bạn, bạn hoặc vợ chồng bạn có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho con. Trong trường hợp cần thiết vì lý do công việc, sức khỏe của con thì bạn có thể nhờ ông bà hoặc những người thân thích khác đi đăng ký khai sinh cho con theo quy định của pháp luật.

Làm giấy khai sinh muộn 2 năm có bị xử phạt không?

Theo quy định tại Điều 15 Luật Dân sự 2014 thì cha hoặc mẹ có nghĩa vụ làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con. đặc biệt:

  • “Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con thì bạn có trách nhiệm đi khai sinh cho con.
  • Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch thường xuyên xem xét việc đăng ký khai sinh cho trẻ em và yêu cầu đăng ký khai sinh tại địa phương trong thời hạn quy định. Nếu cần thiết, nên thực hiện đăng ký khai sinh lưu động. ”

Hành chính tư pháp, theo quy định tại Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tương trợ tư pháp hôn nhân gia đình. thi hành án dân sự. Bãi bỏ hình phạt cảnh cáo đối với việc đăng ký khai sinh muộn do doanh nghiệp hoặc hợp tác xã phá sản. Điều này có nghĩa là, theo nghị định, bất kỳ sự chậm trễ nào trong việc cấp giấy khai sinh cho trẻ em đều bị phạt cảnh cáo.

Làm giấy khai sinh muộn 2 năm có bị xử phạt không?

Tuy nhiên, hiện nay Nghị định 110/2013/NĐ-CP đã hết hiệu lực và bị thay thế bởi Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Vì vậy, Điều 37 Nghị định 82/2020 quy định các hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh như sau:

“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người nào tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sau:
  • Thủ tục sai hoặc tuyên bố sai về sinh con.
  • Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung đăng ký khai sinh.
  • Sử dụng giấy tờ của người khác để đăng ký khai sinh.
  • Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu vật chứng (hồ sơ, tài liệu đã bị sửa chữa tẩy xóa, làm sai lệch nội dung) đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền kiểm tra, xử lý giấy khai sinh đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Các văn bản, tài liệu đã bị xóa bỏ hoặc sửa đổi làm thay đổi nội dung nêu tại câu 1 của điều này. “

Có nghĩa là nếu chỉ xét về trường hợp làm giấy khai sinh muộn cho con thì sẽ không bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Thủ tục làm giấy khai sinh

Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền;

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình;

  • Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận;

Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, Văn phòng đăng ký tư pháp hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thị xã nếu xác định thông tin đăng ký khai sinh là đầy đủ và phù hợp.

Nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì Tòa án, cơ quan đăng ký hộ tịch lấy số định danh cá nhân và cập nhật thông tin đăng ký khai sinh theo hướng dẫn nhập thông tin khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh. Hướng dẫn người đi khai sinh xác minh các nội dung trong Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh và ký vào Sổ đăng ký khai sinh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký vào bản chính Giấy khai sinh đã cấp cho người được đăng ký khai sinh và cấp bản sao Giấy khai sinh khi có yêu cầu.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Làm giấy khai sinh muộn 2 năm có bị xử phạt không?”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đơn thuận tình ly hôn mới nhất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Ai là người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ?

Căn cứ Điều 15 BLDS 2014 về trách nhiệm đăng ký khai sinh, cụ thể:
Cha mẹ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con. Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông, bà, người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng con phải đăng ký khai sinh cho con.
Tình trạng hôn nhân – Cán bộ Tòa án thường xuyên kiểm tra việc đăng ký khai sinh của trẻ và yêu cầu đăng ký khai sinh tại chỗ đúng thời hạn quy định. Nếu cần thiết, đăng ký khai sinh di động được thực hiện.

Thời gian sửa đổi giấy khai sinh là bao lâu?

Căn cứ mục 28 BLDS 2014 quy định về thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch.
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu việc thay đổi, sửa đổi hộ tịch được cho là có căn cứ theo quy định của Luật Hộ tịch, Quốc tịch; trong phạm vi, bao gồm, nhưng không giới hạn ở các luật, đạo luật và khu vực pháp lý có liên quan.
Nếu thông tin cá nhân của bạn có thay đổi, chỉnh sửa so với bản sao hộ khẩu hoặc giấy đăng ký kết hôn thì những thay đổi, chỉnh sửa đó phải được ghi vào giấy khai sinh hoặc giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu được xác nhận, thời hạn có thể được kéo dài đến 3 ngày làm việc.
Do đó, thời hạn cải chính hộ tịch là không quá 0,3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thay đổi theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm