Luật người cao tuổi mới nhất quy định như thế nào?

bởi Tú Uyên
Luật người cao tuổi mới nhất

Chào Luật sư, tôi là người cao tuổi mới về hưu, tôi rất quan tâm đến quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi. Luật sư cho tôi hỏi Luật người cao tuổi mới nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Luật người cao tuổi mới nhất Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Thuộc tính văn bản.

Số hiệu:39/2009/QH12Loại văn bản:Luật
Nơi ban hành:Quốc hộiNgười ký:Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành: 23/11/2009Ngày hiệu lực:01/07/2010
Ngày công báo:04/12/2009Số công báo:
Tình trạng:Còn hiệu lực

Độ tuổi được xác định là người cao tuổi

Tại Điều 2 Luật Người cao tuổi năm 2009 thì người cao tuổi là người được xác định là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

Theo đó, người cao tuổi sẽ được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ sau đây:

– Được đảm bảo các nhu cầu thiết yếu từ ăn, mặc, chỗ ở, đi lại hay dịch vụ chăm sóc sức khỏe;

– Được quyền quyết định sống chung với con cháu hay sống riêng theo ý muốn của bản thân;

– Nhận được sự ưu tiên khi tham gia sử dụng các dịch vụ theo quy định của pháp luật người cao tuổi và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Được tạo điều kiện, hỗ trợ để tham gia các hoạt động văn hóa, thể thục, thể thao, giải trí, du lịch, nghỉ ngơi phù hợp với lứa tuổi và sở thích của bản thân;

– Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khỏe của bản thân, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò của người cao tuổi trong xã hội;

– Được miễn các khoản tiền đóng góp vào các hoạt động xã hội, trừ các hoạt động người cao tuổi tự nguyện đóng góp;

– Được ưu tiên nhận tiền trợ cấp, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khác phục khó khăn khi không may xảy ra thiên tai hay các sự kiện bất khả kháng khác;

– Được tham gia vào Hội người cao tuổi Việt Nam.

Về nghĩa vụ thì người cao tuổi phải thực hiện nghĩa vụ sau đây:

– Là tấm gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống, giáo dục thể hệ trẻ giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc;

– Nghiêm chỉnh chấp hành và vận động gia đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.

– Truyền đạt các kinh nghiệm quý giá của bản thân cho thế hệ sau.

Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi

Người cao tuổi là nhóm đối tượng nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ từ nhà nước và các tổ chức xã hội. Do đó, Luật Người cao tuổi cũng đã vạch ra rõ chính sách ưu đãi của nhà nước dành cho nhóm đối tượng đặc biệt này, cụ thể:

– Bố trí ngân sách hàng năm sao cho phù hợp để thực hiện chính sách chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi;

– Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi;

– Đan xen các chính sách đối với người cao tuổi trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội;

– Phát triển ngành lão khoa để nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho người cao tuổi, tổ chức đào tạo nhân viên chăm sóc cho người cao tuổi;

– Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi nhằm giúp cho người cao tuổi thực hiện việc rèn luyện sức khỏe, học tập, hoạt động văn hóa, tinh thần…trong môi trường an toàn và đảm bảo được sự tôn trọng, phát huy triệt để vai trò của người cao tuổi trong xã hội hiện nay.

– Khuyến khích, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục ý thức kính tọng, biết ơn đối với người cao tuổi;

– Tiến hành xử lý đối với những có quan, đơn vị hay những cá nhân có những hành vi vi phạm các quy định của Luật Người cao tuổi và các quy định khác liên quan đến người cao tuổi.

Luật người cao tuổi mới nhất
Luật người cao tuổi mới nhất

Lưu ý dành cho doanh nghiệp sử dụng người lao động cao tuổi

Hiện nay theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 thì năm nay tuổi nghỉ hưu được xác định là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.

Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn có thể tiếp tục ký kết hợp động lao động với nhóm đối tượng này nhưng cần lưu ý các điểm sau đây:

– Doanh nghiệp không được sử dụng người lao động cao tuổi vào những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, ngu hiểm có nguy cơ ảnh hướng xấu đến sức khỏe của người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đảm bảo được các điều kiện về an toàn vệ sinh lao động.

Trường hợp vi phạm thì doanh nghiệp có thể bị sử phạt từ 10 triệu đến 15 triệu đồng.

– Doanh nghiệp có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc đến sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc, tạo điều kiện việc làm giúp hỗ trợ gia hạn hợp đồng lâu dài với người cao tuổi.

– Có thể tham khảo ý kiến của đại diện người lao động hoặc các tổ chức đạo diện cho họ hay thông qua thương lượng tập thể để thỏa thuận về việc giảm giờ làm việc hàng ngày và hàng tuần cho nhóm đối tượng này với những công việc có tính chất nặng nhọc, độc lại hay môi trường làm việc không lành mạnh; tăng số ngày nghỉ hàng năm có trả lương căn cứ trên cơ sở thời gian phục vụ hoặc độ tuổi của người lao động.

Ngoài ra doanh nghiệp có thể tạo điều kiện cho người lao động cao tuổi thông qua việc phân công thực hiện các công việc trong thời gian làm việc bình thường trong ngày sau một khoảng thời gian nhất định được phân công làm tăng cao liên tục hoặc bán liên tục.

– Doanh nghiệp có thể thương thỏa để kéo dài thời gian giao kết hợp đồng lao động đối với người lao động cao tuổi, miễn là người lao động tự nguyện làm việc và cung cấp căn cứ chứng minh còn đủ khả năng về sức khỏe và phù hợp với tính chất cong việc hiện tại.

Luật người cao tuổi mới nhất

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [162.00 B]

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Luật người cao tuổi mới nhất. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề: Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; Giấy phép sàn thương mại điện tử, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Mức trợ cấp người cao tuổi là bao nhiêu?

Mức hưởng trợ cấp hàng tháng là 360.000 đồng/tháng. (5.3) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện (5.1) mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng. Mức trợ cấp trợ cấp hàng tháng là 360.000 đồng/tháng.

Người cao tuổi có được cấp thẻ BHYT miễn phí?

Theo khoản 8 Điều 3 146/2018/NĐ-CP, người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng được ngân sách Nhà nước đóng bảo hiểm y tế (BHYT). Điều này đồng nghĩa, các đối tượng này được cấp thẻ BHYT miễn phí.
Đây cũng là quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Theo đó, các đối tượng người cao tuổi đáp ứng điều kiện đã nêu ở trên (thuộc đối tượng bảo trợ xã hội) sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí.
Lưu ý: Nếu người cao tuổi thuộc diện được cấp nhiều loại thẻ BHYT thì chỉ được cấp một thẻ BHYT có quyền lợi cao nhất.

83 tuổi có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không? 

Đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội tại Điều 17 Luật Người cao tuổi 2009 bao gồm:
Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.
Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng.
Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, trong đó:
Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm