Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 số: 48/2010/QH12

bởi Bảo Nhi
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 số: 48/2010/QH12

Có thể nói, thuế đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế vững chắc của một quốc gia, đây không chỉ đơn thuần là một trong số những nguồn thu chủ yếu đóng góp vào trong ngân sách nhà nước mà còn là một trong những động lực thúc đẩy sự đẩy mạnh của nền kinh tế nước nhà bên cạnh đó tạo ra sự công bằng, ổn định cho xã hội. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu:48/2010/QH12Loại văn bản:Luật
Nơi ban hành:Quốc hộiNgười ký:Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành:17/06/2010Ngày hiệu lực:01/01/2012
Ngày công báo:23/09/2010Số công báo:Từ số 562 đến số 563
Tình trạng:Còn hiệu lực

Một số điểm nổi bật của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010

Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 số: 48/2010/QH12
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 số: 48/2010/QH12

Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp bị áp mức thuế suất 0.2%

Đây là nội dung được Quốc hội ban hành tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010, có hiệu lực từ ngày 01/01/2012.

Theo đó, đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%; Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Trường hợp đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là đất chưa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0,03%. 

Đặc biệt, đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.

Luật này còn quy định 09 trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như: Đất có nhà vườn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hoá; Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế;… và 04 trường hợp được giảm 50% số thuế phải nộp như: Đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;…

Tổ chức thu nộp thuế

Căn cứ hợp đồng ủy nhiệm thu thuế được ký giữa Chi cục Thuế quận Long Biên và UBND các phường, theo đó UBND phường là bên được ủy nhiệm thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường.

Trên cơ sở Sổ bộ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2020 và số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân còn nợ sau quyết toán năm 2019, Chi cục thuế phát hành Biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2020 có mã vạch, in sẵn thông tin của Người nộp thuế chuyển đến UBND các phường để tiến hành tổ chức thu nộp thuế.

Ủy ban nhân dân phường sau khi nhận được Biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp in sẵn thông tin, có mã vạch từ cơ quan thuế  phải thực hiện đóng dấu của UBND phường trên Biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trước khi sử dụng để thu thuế.

Khi tiến hành thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cán bộ Ủy nhiệm thu phải ghi rõ ngày, tháng, năm thu tiền; ký và ghi rõ họ tên, trên tất cả các liên của cùng 01 số biên lai và giao ngay biên lai (liên 2: giao người nộp thuế) cho người nộp thuế ngay khi thu tiền.

Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm thực hiện nộp tiền thuế đã thu vào Ngân sách nhà nước, quyết toán số tiền thuế thu được và thanh toán biên lai thu thuế theo đúng quy định tại Điều 37 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế (Lưu ý: Thời hạn nộp tiền thuế đã thu vào Ngân sách nhà nước trong thời gian không quá ba (3) ngày kể từ ngày thu thuế).

Sau khi nộp tiền vào Ngân sách nhà nước, trong thời hạn 03 ngày làm việc,  Ủy nhiệm thu có trách nhiệm quyết toán số thuế thu được và thanh toán biên lai thu thuế với Chi cục Thuế tại Đội Tuyên truyền hỗ trợ Người nộp thuế (số biên lai đã thu tương ứng với tổng số tiền nộp Ngân sách nhà nước).

Đối với số biên lai đã in và cấp cho ủy nhiệm thu nhưng chưa thu được thuế (nếu có) thì ủy nhiệm thu phải thực hiện rà soát, quyết toán biên lai theo quy định. Trong một năm thuế, thời hạn quyết toán biên lai được thực hiện lần thứ nhất chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày ủy nhiệm thu nhận biên lai và lần thứ hai chậm nhất là ngày 10/01 năm kế tiếp. Sau khi đã thanh quyết toán biên lai lần thứ hai, các biên lai chưa sử dụng sẽ được thực hiện hủy theo đúng quy trình, quy định.

Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Dịch vụ luật sư Tp Hồ Chí Minh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Các trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, bao gồm:
– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
– Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
– Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.
– Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
– Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
– Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
– Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hóa.
– Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.

Trường hợp giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau đây:
– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;
– Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
– Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm