Hiện nay, để giảm chi phí đóng bảo hiểm xã hội, một số doanh nghiệp đã lựa chọn thỏa thuận với người lao động về việc đóng bảo hiểm xã hội ở mức lương thấp hơn so với mức lương thực tế họ nhận. Tuy việc này có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt áp lực tài chính và tăng tính cạnh tranh trong thị trường, nhưng lại có những tác động tiêu cực đến người lao động. Khi đóng bảo hiểm xã hội ở mức lương thấp hơn, người lao động sẽ phải chịu một khoản phí bảo hiểm ít hơn và do đó, những khoản bảo hiểm họ nhận được cũng sẽ giảm đi. Vậy chi tiết lương đóng bảo hiểm và lương thực tế có phải là một hay không? LSX sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu về quy định này tại nội dung sau đây:
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 12/2022/NĐ-CP
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
- Nghị định 58/2020/NĐ-CP
- Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017
Xác định mức lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động
Lương đóng bảo hiểm xã hội là số tiền được tính dựa trên mức lương của người lao động và được đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Đây là một khoản tiền mà người lao động và doanh nghiệp đóng hàng tháng để đảm bảo quyền lợi xã hội cho người lao động trong trường hợp họ gặp khó khăn như thất nghiệp, ốm đau, tai nạn lao động, hưu trí, thai sản, và các trường hợp khác.
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 và Nghị định 58/2020/NĐ-CP thì hằng tháng, đơn vị sử dụng lao động và người lao động sẽ phải trích một phần quỹ lương để đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN) theo tỷ lệ như sau:
Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
Bảo hiểm xã hội | Tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp | Bảo hiểm thất nghiệp | Bảo hiểm y tế | Bảo hiểm xã hội | Tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp | Bảo hiểm thất nghiệp | Bảo hiểm y tế | ||
Hưu trí | Ốm đau – Thai sản | Hưu trí | Ốm đau – Thai sản | ||||||
14% | 3% | 0,5% (*) | 1% (**) | 3% | 8% | – | – | 1% | 1,5% |
21,5% | 10,5% | ||||||||
Tổng cộng 32% |
(*) Lưu ý: Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp được áp dụng mức đóng 0,3% nếu bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP:
(1) Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội;
(2) Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất; và
(3) Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
(**) Doanh nghiệp không đóng BHTN nếu người lao động là người nước ngoài.
Bên cạnh đó, theo khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định từ ngày 01/01/2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm các khoản:
(i) Mức lương;
(ii) Phụ cấp lương; và
(iii) Các khoản bổ sung khác xác định được số tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Ngoài ra, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:
– Thưởng căn cứ kết quả kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.,
– Tiền thưởng sáng kiến;
– Tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động…
Lương đóng bảo hiểm và lương thực tế có phải là một?
Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, Nghị định số 58/2020/NĐ-CP, hằng tháng, doanh nghiệp và người lao động sẽ phải trích một phần quỹ lương để đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp với tỉ lệ doanh nghiệp đóng tổng cộng 21,5% hoặc 21,3% quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động. Người lao động đóng tổng cộng 10,5% tiền lương tháng đóng BHXH.
Trong đó, mức tiền lương tháng đóng BHXH được hướng dẫn tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH như sau: từ ngày 1-1-2018 đến ngày 31-12-2020, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Từ ngày 1-1-2021 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1, điểm b và tiết c1, điểm c, khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12-11-2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con.
Theo quy định này, tiền lương đóng BHXH sẽ bao gồm các khoản: Mức lương; Phụ cấp lương; Các khoản bổ sung khác xác định được số tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương. Các khoản tiền này phải được thỏa thuận rõ và ghi nhận trong hợp đồng lao động để làm căn cứ trả lương và đóng BHXH cho người lao động.
Tuy nhiên, trong đó có một số khoản sẽ không bị tính đóng BHXH bao gồm: thưởng căn cứ kết quả kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của người lao động; tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; các khoản hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, có người thân kết hôn, sinh nhật, trợ cấp cho người gặp hoàn cảnh khó khăn…
Khoản tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động sẽ được xác định dựa trên các khoản tiền mang tính chất cố định và ghi nhận trực tiếp trong hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 89 Luật BHXH năm 2014, trường hợp tiền lương tháng đóng BHXH cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì doanh nghiệp và người lao động và doanh nghiệp cũng chỉ đóng BHXH với mức tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Mức phạt đối với hành vi đóng bảo hiểm xã hội không đúng quy định
Mặc dù đóng BHXH ở mức lương thấp hơn mức lương thực nhận không trái với quy định pháp luật, tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần phải đảm bảo đóng đầy đủ các khoản tiền BHXH theo quy định nêu trên. Trường hợp doanh nghiệp đóng BHXH, BHTN không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng thì sẽ bị phạt tiền từ 24% đến 30% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng theo khoản 1 Điều 6 và điểm b khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Đồng thời, doanh nghiệp còn bị buộc đóng đủ số tiền BHXH bắt buộc, BHTN phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Nếu vi phạm từ 30 ngày trở lên, doanh nghiệp phải nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phương thức chi trả BHXH qua ATM đăng ký như thế nào?
- Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM được không?
- Bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nước ngoài như thế nào?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Lương đóng bảo hiểm và lương thực tế có phải là một?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ tách thửa đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đối tượng người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc. Theo quy định này, những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Doanh nghiệp thực hiện đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng. Doanh nghiệp thực hiện trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.