Lương Trưởng thôn kiêm Bí thư là bao nhiêu?

bởi Nguyễn Tài
Lương Trưởng thôn kiêm Bí thư

Lương Trưởng thôn kiêm Bí thư theo quy định mới nhất theo quy định của pháp luật có lẽ sẽ là thắc mắc của nhiều người. Theo nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” với chủ trương bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, đến nay trên thực tế tại các địa phương chủ trương này được thực hiện nghiêm túc nhằm tạo tiền đề nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.

Chính vì thế sau đây LSX xin gửi tới quý bạn đọc những thông tin cơ bản nhất về Lương Trưởng thôn kiêm Bí thư.

Bí thư chi bộ có được kiêm nhiệm làm Trưởng thôn không?

Bí thư và Trưởng thôn là hai chức danh riêng biệt và có nhiệm vụ, sứ mệnh khác nhau. Tuy nhiên từ Nghị quyết 18 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, nhằm tạo lập hệ thống chính trị tinh gọn, chức danh bí thư và trưởng thôn được khuyến khích để chung một người đảm nhận.

Căn cứ khoản 6 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:

6. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng. Trường hợp Luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.
Khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.

Theo đó, Bí thư chi bộ là một trong ba chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn hoặc tổ dân phố cùng với Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận. Bên cạnh đó, quy định còn khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.

Ngoài ra, căn cứ khoản 8 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Bí thư chi bộ cấp thôn, tổ dân phố không chỉ được kiêm nhiệm chức danh còn lại của thôn, tổ dân phố mà còn được kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố.

Như vậy, Bí thư chi bộ được kiêm nhiệm chức danh Trưởng thôn.

Lương Trưởng thôn kiêm Bí thư

Lương Trưởng thôn kiêm Bí thư là bao nhiêu?

Bởi một người kiêm nhiệm hai vị trí nên vấn đề về mức phụ cấp đối với Bí thư chi bộ kiêm Trưởng thôn rất được quan tâm. Với chức danh Bí thư chi bộ, mức phụ cấp Bí thư chi bộ là: 540.000 đồng/tháng từ 01/7/2023 trở đi. Còn đối với trưởng thôn, mức phụ cấp sẽ phụ thuộc vào quy mô số hộ gia đình của địa phương đó. Một số trường hợp nếu làm nhiệm kỳ thâm niên có thể được phụ cấp thâm niên vượt khung.

Căn cứ khoản 4 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố

4. Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.


Theo đó, nếu người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm. Như vậy, nếu Bí thư chi bộ kiêm Trưởng thôn thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp của chức danh Trưởng thôn.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 1,8 triệu đồng.

Hiện nay, Trưởng thôn hay Bí thư chi bộ đều được hưởng theo mức khoán phụ cấp như sau:

STTĐịa bànMức khoán quỹ phụ cấp Từ 01/72023 – 01/8/2023(Nghị định 34/2019/NĐ-CP)Mức khoán quỹ phụ cấp từ 01/8/2023(Nghị định 33/2023/NĐ-CP)
1– Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên.- Tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên.- Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.- Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo.- Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã.5,0 lần mức lương cơ sở= 9.000.000 đồng/tháng6,0 lần mức lương cơ sở= 10.800.000 đồng/tháng
2Các thôn, tổ dân phố không thuộc trường hợp ở trên3,0 lần mức lương cơ sở= 5.400.000 đồng/tháng4,5 lần mức lương cơ sở= 8.100.000 đồng/tháng

Bí thư chi bộ cấp xã được hưởng chế độ như chức danh nào?

Một xã bao gồm nhiều thôn. Vậy thì đối với bí thư chi bộ cấp xã sẽ khác bí thư chi bộ kiêm trưởng thôn như thế nào? Trên thực tế, Bí thư chi bộ cấp xã được quy định sẽ đảm nhiệm các chức vụ, chức danh đặc biệt được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 5. Chức vụ, chức danh

1. Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có các chức vụ sau đây:

a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

2. Công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có các chức danh sau đây:

a) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;

b) Văn phòng – thống kê;

c) Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);

d) Tài chính – kế toán;

đ) Tư pháp – hộ tịch;

e) Văn hóa – xã hội.

Căn cứ khoản 4 Điều 37 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:

4. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) như Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã; Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng) như Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã.
Theo đó, ở những đơn vị hành chính cấp xã mà chưa thành lập Đảng uỷ thì Bí thư chi bộ sẽ được hưởng chính sách, chế độ như Bí thư Đảng uỷ cấp xã.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Vấn đề Lương Trưởng thôn kiêm Bí thư đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mã số thuế cá nhân vui lòng liên hệ đến hotline: 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Nhiệm kỳ của chức vụ trưởng thôn là bao lâu?

-Mỗi Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố sẽ có nhiệm kỳ 2,5 năm hoặc 05 năm.
-Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn và Phó Tổ trưởng Tổ dân phố cũng thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố. Tức là cũng là 2,5 năm hoặc 05 năm theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong đó, Phó trưởng thôn giúp việc, theo kèm với trưởng thôn để nhận và thực hiện các nhiệm vụ được trưởng thôn phân công.

Các quyền hạn của trưởng thôn gồm những gì?

Trưởng thôn có các quyền hạn sau:
– Được ký hợp đồng về vấn đề xây dựng các công trình do chính nhân dân ở trong thôn đóng góp kinh phí để đầu tư mà đã được hội nghị thôn thông qua và bảo đảm những quy định có liên quan của chính quyền các cấp;
– Được phân công các nhiệm vụ để giải quyết công việc cho Phó Trưởng thôn; được chính quyền ở cấp xã mời họp và được cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến quản lý, đến hoạt động của thôn; được bồi dưỡng và tập huấn về vấn đề công tác tổ chức và các hoạt động của thôn.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm