Mất sổ bảo hiểm xã hội có lãnh tiền thất nghiệp không?

bởi PhamThanhThuy
Mất sổ bảo hiểm xã hội có lãnh tiền thất nghiệp không?

Chào Luật sư, hiện nay khi mất sổ bảo hiểm xã hội thì phải làm sao? Tôi đã nghỉ việc ở chỗ cũ hơn 1 tháng. Hôm qua tôi có liên hệ để được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội thì công ty báo đã mất sổ bảo hiểm xã hội rồi. Tôi đang ở dưới quê nên cũng không biết phải liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội như thế nào? Tôi thất nghiệp đã hơn 03 tháng nên có mong muốn nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp. Không biết hiện nay mất sổ bảo hiểm xã hội có lãnh tiền thất nghiệp không? Mất sổ bảo hiểm xã hội có lãnh tiền thất nghiệp không? Hồ sơ lãnh tiền thất nghiệp gồm có những gì? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của LSX. Chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề này như sau:

Làm hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp có cần nộp sổ bảo hiểm không?

Hiện nay khi được đóng bảo hiểm xã hội ở một thời hạn nhất định và thất nghiệp theo quy định thì người lao động có thể nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp. Trợ cấp thất nghiệp có thể là khoản tiền hỗ trợ khi người lao động chưa có việc làm mới. Câu trả lời cho vấn đề “Làm hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp có cần nộp sổ bảo hiểm không?” như sau:

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các loại giấy tờ sau:

1 – Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2 – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động hết hạn; quyết định thôi việc; quyết định sa thải; thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động; thông báo chấm dứt hợp đồng lao động….

3 – Sổ bảo hiểm xã hội.

Theo quy định này, khi làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm, người lao động sẽ buộc phải nộp lại bản chính sổ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp thiếu một trong các giấy tờ nêu trên thì theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 28/2015, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trả lại hồ sơ và yêu cầu người lao động bổ sung hồ sơ. Khi nào hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được nộp đầy đủ, hợp lệ thì mới giải quyết chế độ cho người lao động.

Lưu ý, sổ bảo hiểm nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm phải là sổ đã được phía công ty và cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi nghỉ việc.

Như vậy, dù có đủ điều kiện hưởng nhưng nếu không có sổ bảo hiểm xã hội, người lao động cũng không thể lãnh tiền bảo hiểm thất nghiệp.

Mất sổ bảo hiểm xã hội có lãnh tiền thất nghiệp không?

Hiện nay để được nhận khoản tiền của bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định. Trong hồ sơ này cần có sổ bảo hiểm xã hội, vấy nếu như mất sổ bảo hiểm xã hội thì liệu có được lãnh tiền này không? Mất sổ bảo hiểm xã hội thì vấn đề lãnh tiền thất nghiệp như sau:

Nếu không có sổ bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ không tiếp nhận hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Cùng với đó, theo khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013, trung tâm dịch vụ việc làm chỉ nhận hồ sơ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.

Do vậy, để kịp thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần nhanh chóng làm thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội.

Hiện nay có rất nhiều cách để người lao đông có thể xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Cụ thể:

Cách 1. Làm thủ tục tại cơ quan bảo hiểm xã hội

– Hồ sơ cần chuẩn bị: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

– Đến trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện cho cơ quan BHXH trên toàn quốc (theo khoản 34 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020).

– Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ (theo Điều 29 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017).

Cách 2. Xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội online

Người lao động có thể tự thao tác trên ứng dụng VssID hoặc Cổng Dịch vụ công Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Thời gian giải quyết: Tối đa 10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ. Tuy nhiên, do đăng ký nhận sổ bảo hiểm xã hội qua bưu điện nên người lao động sẽ thường phải chờ lâu hơn 10 ngày do tính cả thời gian vận chuyển.

Xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do bị mất có được không?

Hiện nay khi làm mất sổ bảo hiểm xã hội thì không thể lãnh được tiền bảo hiểm thất nghiệp. Do vậy mà nhiều người mong muốn xin cấp lại sổ bảo hiểm mới. Chúng ta cần chuẩn bị những loại tài liệu sau đây để tiến hành việc Xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do bị mất như sau:

– Thành phần hồ sơ:

Tại khoản 31 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định về hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do mất, hỏng bao gồm:

Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS; tham khảo tại đây)

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội như thế nào?

Khi có nhu cầu xin được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội thì hầu hết mọi người có nhu cầu lãnh tiền bảo hiểm thất nghiệp. Và việc này thì càng được giải quyết nhanh chóng thì càng tốt. Để có thể tự biết được quyền lợi của mình. Mất sổ bảo hiểm xã hội có lãnh tiền thất nghiệp không? Quy định về thơi hạn giải quyết xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội như sau:

Căn cứ theo khoản 2 Điều 29 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2020 quy định về thời hạn giải quyết xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội như sau:

– Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ bảo hiểm xã hội do mất, hỏng; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc gộp sổ bảo hiểm xã hội: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

– Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng bảo hiểm xã hội ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.

Như vậy, đối với trường hợp của anh/chị khi làm mất sổ bảo hiểm xã hội mà có mong muốn nhận trợ cấp thất nghiệp thì cần phải đi làm thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội để hoàn thiện hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mất sổ bảo hiểm xã hội có lãnh tiền thất nghiệp không?

Trong thời hạn chờ cấp sổ bảo hiểm xã hội mà quá thời hạn nộp thì có được giải quyết không?

Thực tế cũng có trường hợp người lao động làm mất sổ bảo hiểm mà muốn nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp. Có khi họ đã nộp hồ sơ rồi, đồng thời nộp cả hồ sơ để xin cấp bảo hiểm mới thì yêu cầu đó có được chấp nhận không? Vấn đề này có thể được giải quyết như sau:

Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định:

“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội”. 

Đồng thời, căn cứ Khoản 3 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần.

3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”

Như vậy,  trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm bạn đủ điều kiện (sau 1 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội); và có yêu cầu là thời điểm sớm nhất để nộp hồ sơ. Trường hợp bạn bị mất sổ bảo hiểm xã hội chưa làm kịp hồ sơ hưởng BHXH 1 lần nếu quá thời hạn này nếu bạn có yêu cầu và đáp ứng đủ điều kiện vẫn có thể nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự LSX với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mất sổ bảo hiểm xã hội có lãnh tiền thất nghiệp không?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về hòa giải tranh chấp đất đai tại ubnd cấp xã… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có được không?

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

 Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp có hợp đồng lao động không?

Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động được xác định thế nào?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng
  =Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 46 của Luật này.


5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm