Xin chào LSX, tôi là Đảng viên đã 20 năm nhưng thời gian trước tôi vô tình làm mất thẻ Đảng. Vậy luật sư cho tôi hỏi: Mất thẻ đảng viên bị xử lý như thế nào? Quy trình cấp lại thẻ Đảng ra sao? Tôi xin cảm ơn.
Để trở thành một đảng viên mỗi người cán bộ, công chức, viên chức đều phải nỗ lực và cố gắng hết mình. Được đứng trong hàng ngũ của đảng là vinh dự của rất nhiều người. Một trong những minh chứng chứng minh bạn là một đảng viên đó là tấm thẻ Đảng. Đây được coi là giấy tờ mang tính xác nhận mà mỗi Đảng viên đều có. Nhưng có những trường hợp một số Đảng viên đã vô tình làm mất thẻ Đảng. Để trả mời câu hỏi của anh: mất thẻ Đảng viên bị xử lý như tế nào? Thủ tục, hồ sơ xin cấp lại thẻ Đảng là gì? Chúng tối sẽ trình bày qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Một số quy định về thẻ Đảng
Thẻ Đảng viên là gì?
Thẻ Đảng là giấy chứng nhận quan trọng của bất cứ người Đảng viên nào, thẻ Đảng viên chỉ được phát khi các Đảng viên đã được công nhận Đảng viên chính thức.
Các Đảng viên phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng thẻ Đảng viên theo đúng quy định của Đảng.
Thẻ đảng viên chỉ được phát cho các Đảng viên chính thức tại các tổ chức cơ sở Đảng và do cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở Đảng ra quyết định cấp thẻ Đảng viên đối với các cá nhân đáp ứng đủ yêu cầu.
Quy định về việc cấp thẻ Đảng viên?
Việc làm thẻ đảng viên là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Tiết b Tiểu mục 2.2 Mục 2 Phần II Hướng dẫn 09-HD/BTCTW năm 2017. Cụ thể như sau:
– Sau khi chi bộ ra nghị quyết đề nghị công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức; chi ủy gửi hồ sơ đề nghị công nhận đảng viên chính thức, danh sách đề nghị phát thẻ và 2 ảnh chân dung (cỡ 2 x 3 cm) của đảng viên lên đảng ủy cơ sở; đảng ủy cơ sở xét, gửi hồ sơ đề nghị công nhận đảng viên chính thức và danh sách (theo mẫu 1 -TĐV) đề nghị cấp ủy có thẩm quyền; ban tổ chức cấp ủy có thẩm quyền tập hợp, lập danh sách đề nghị (theo mẫu 1A-TĐV) báo cáo ban thường vụ cấp ủy; ban thường vụ xét, quyết định công nhận đảng viên chính thức cùng với việc xét, quyết định phát thẻ đảng viên.
– Ban tổ chức huyện ủy và tương đương làm thẻ đảng viên theo trình tự sau:
+ Sử dụng phần mềm quản lý dữ liệu đảng viên để lập danh sách cấp mới thẻ đảng viên đã được ban thường vụ duyệt. Nếu không có kết nối mạng tới máy chủ cấp tỉnh thì kết xuất dữ liệu ra file, gửi lên ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương. Ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương xét, cấp số thẻ đảng viên theo nội dung tại điểm 2.2.a nêu trên vào danh sách phát thẻ đảng viên. Nếu không có kết nối mạng tới máy chủ cấp huyện thì kết xuất dữ liệu ra file, gửi về ban tổ chức huyện ủy và tương đương để cập nhật dữ liệu đã được phê duyệt.
+ Căn cứ danh sách phát thẻ đảng viên đã được ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương phê duyệt, sử dụng phần mềm Quản lý dữ liệu đảng viên để in các yếu tố của đảng viên vào thẻ đảng viên; dán ảnh (cỡ 2×3 cm) vào thẻ.
+ Mang thẻ đảng viên đến ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương đóng dấu nổi thu nhỏ của tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương vào góc phải của ảnh đảng viên (vành ngoài của con dấu tính từ dưới cằm trở xuống trong ảnh đảng viên).
+ Ép nhựa bảo vệ (chú ý dấu bảo vệ in sẵn trong tấm nhựa phải đặt trùng với vị trí ảnh của đảng viên trong thẻ đảng viên).
+ Đóng dấu kiểm tra kỹ thuật thẻ vào ô tương ứng với kỳ kiểm tra kỹ thuật thẻ (từ tháng 3-2016 đến 3-2021 là ô số 3).
+ Căn cứ thẻ đảng viên và danh sách phát thẻ đảng viên, vào sổ phát thẻ đảng viên (mẫu 8-TĐV); giao thẻ đảng viên cho cấp ủy cơ sở (mẫu 9-TĐV), người nhận thẻ ký vào sổ.
+ Trường hợp thẻ đảng viên bị làm sai, làm hỏng: Mang thẻ đảng viên làm sai, làm hỏng và ảnh đảng viên về ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương để kiểm tra, làm lại thẻ.
+ Ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương dùng thẻ đảng viên không số in (màu đen) số thẻ đảng viên; nhập và in các yếu tố của đảng viên trên thẻ; dán ảnh, đóng dấu nổi và giao thẻ cho huyện ủy và tương đương tiếp tục hoàn thiện tấm thẻ đảng viên; thu lại thẻ làm sai, làm hỏng để quản lý.
Quy định về phát và quản lý thẻ Đảng viên
Căn cứ theo Khoản 7, Hướng dẫn số 01-HD/TW nêu rõ về thẻ đảng viên là chứng nhận quan trọng của đảng viên, được phát khi đảng viên đã được công nhận đảng viên chính thức. Đảng viên được công nhận chính thức tại tổ chức đảng thuộc Đảng bộ Ngoài nước thì do Đảng ủy Ngoài nước xét, làm thẻ đảng viên. Đảng ủy Ngoài nước có trách nhiệm quản lý thẻ đảng khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài nước và khi đảng viên trở về nước Đảng ủy Ngoài nước trao lại thẻ đảng cho đảng viên.
Trong trường hợp Đảng viên từ trần, gia đình của đảng viên đó được giữ lại thẻ đảng viên. Nếu như Đảng viên bị khai trừ, xóa tên và đưa ra khỏi Đảng bằng các hình thức khác thì chi bộ có trách nhiệm thu lại thẻ đảng nộp lên cấp ủy cấp trên trực tiếp. Đảng viên hoặc tổ chức đảng phát hiện việc sử dụng thẻ đảng viên sai quy định, thẻ đảng bị thất lạc, mất hoặc làm giả thì phải kịp thời báo cáo cấp ủy.
Trách nhiệm của các cấp ủy trong việc phát và quản lý thẻ đảng viên:
Cấp ủy cơ sở: lập danh sách đảng viên được đề nghị cấp thẻ, xét và làm thủ tục đề nghị cấp ủy cấp trên trực tiếp phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc bị hỏng. Sau khi có quyết định phát thẻ của cấp ủy có thẩm quyền, chi bộ tổ chức phát thẻ đảng viên tại cuộc họp chi bộ; định kỳ hằng năm chi bộ kiểm tra thẻ của đảng viên trong chi bộ.
Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng: xét, ra quyết định phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc bị hỏng; lập danh sách đảng viên được phát thẻ trong đảng bộ; viết thẻ đảng viên và quản lý sổ phát thẻ đảng viên.
Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương: chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp ủy cấp dưới thực hiện việc phát và quản lý thẻ đảng viên; hằng năm báo cáo Ban Tổ chức Trung ương.
Mất thẻ đảng viên bị xử lý như thế nào?
Ngày nay, có những Đảng viên đã quên đi lời thề son sắt của họ từ những ngày đầu đứng trong hàng ngũ của Đảng, quên đi trách nhiệm và nghĩa vụ của một người Đảng viên, dẫn đến việc suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí, ức hiếp nhân dân…, từ đó đã làm giảm sút niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước ta. Những đối tượng này không xứng đáng với tấm thẻ đảng đang cầm trên tay. Tấm thẻ Đảng viên được sử dụng và sẽ theo suốt cuộc đời của mỗi đảng viên.
Là một người Đảng viên chân chính cần phải biết phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng và phải biết đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân, luôn đi đầu trong mọi hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không ngại gian khổ, hy sinh. Cũng chính vì thế, các tổ chức cơ sở Đảng cần tăng cường sự quan tâm đến việc giữ gìn và sử dụng thẻ Đảng viên trong sinh hoạt đảng, coi đó là một trong những nội dung quan trọng trong lãnh đạo nâng cao chất lượng của Đảng viên, chất lượng sinh hoạt chi bộ, là cơ sở để đánh giá việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng. Đảng viên hoặc tổ chức đảng phát hiện việc sử dụng thẻ Đảng viên sai quy định, lấy cắp hoặc làm giả thẻ Đảng viên phải kịp thời báo cáo cấp ủy. Khi bị mất thẻ Đảng, các đối tượng sẽ bị xử lý theo quy định cụ thể dưới đây.
Theo Điều 11 Quyết định số 102/QĐ-TW quy định về xử lý vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ của đảng viên như sau:
“1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
g) Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng hoặc sử dụng thẻ đảng viên sai mục đích; thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên hoặc nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định; không thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên.”
Như vậy, khi Đảng viên làm mất thẻ Đảng viên thì sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách nếu việc làm mất thẻ đó không có các lí do chính đáng. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật Việt Nam không đưa ra các quy định cụ thể được cho là lý do chính đáng của Đảng viên.
– Trong các trường hợp, nếu Đảng viên đã bị khiển trách vì làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng mà còn tái phạm hoặc tuy vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).
– Đối với trường hợp nếu việc làm mất thẻ đảng gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
Trong đó hậu quả nghiêm trọng và hậu quả rất nghiêm trọng được định nghĩa tại Điều 6 quy định này với nội dung như sau: vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng được coi là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, Cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.
Các mức kỷ luật nêu trên cũng được áp dụng đối với trường hợp dùng Thẻ đảng viên sai mục đích. Riêng trường hợp dùng Thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản thì sẽ lập tức bị khai trừ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi Đảng viên làm mất thẻ Đảng viên sẽ bị kỷ luật. Tùy thuộc vào số lần vi phạm và mức độ vi phạm mà mất thẻ Đảng viên có thể phải chịu các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.
Thủ tục xin cấp lại thẻ Đảng viên bị mất?
Để được cấp lại thẻ Đảng viên bị mất thì Đảng viên báo cáo với Bí thư Chi bộ và xin hướng dẫn làm thủ tục để phát lại thẻ Đảng viên theo hướng dẫn.
Theo quy định tại Hướng dẫn số 04-HD/TCTW, khi mất thẻ đảng viên, đảng viên phải xử lý như sau:
Khi bị mất hoặc bị hỏng thẻ, đảng viên phải làm bản kiểm điểm báo cáo với cấp ủy cơ sở. Bản kiểm điểm nêu rõ lý do bị mất, bị hỏng thẻ đảng viên, kèm theo xác nhận của cấp ủy hoặc công an xã, phường… nơi bị mất, bị hỏng thẻ đảng, để tổ chức đảng xét cấp lại hoặc làm lại thẻ đảng viên.
Như vậy, Đảng viên khi mất thẻ đảng viên phải báo cáo ngay với cấp ủy để xét việc phát lại.
Về thủ tục cấp lại được pháp luật quy định cụ thể như sau:
– Các chi bộ căn cứ vào lý do bị mất, bị hỏng thẻ của Đảng viên nêu trong bản kiểm điểm của Đảng viên đó để xét và thu hai ảnh chân dung (cỡ 2 x 3 cm) gửi cùng danh sách đề nghị đảng ủy cơ sở; đảng ủy cơ sở xét, gửi danh sách (theo mẫu 2-TĐV và 3-TĐV) đề nghị cấp ủy có thẩm quyền; ban tổ chức của cấp ủy có thẩm quyền tập hợp lập danh sách (theo mẫu 2A-TĐV và 3A-TĐV) báo cáo ban thường vụ cấp ủy xét, ra quyết định cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng (theo mẫu 4-TĐV).
– Sau khi đã có quyết định của cấp ủy, ban tổ chức của cấp ủy hoàn thiện danh sách cấp lại thẻ đảng viên bị mất và đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng vào phần mềm Quản lý dữ liệu đảng viên. Nếu không có kết nối mạng tới máy chủ cấp tỉnh thì kết xuất dữ liệu ra file, gửi lên ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương; gửi ảnh của đảng viên lên ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương; ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương dùng phần mềm Quản lý dữ liệu đảng viên để duyệt và in thẻ đảng viên, dán ảnh, đóng dấu nổi và giao thẻ cho huyện ủy và tương đương hoàn thiện thẻ, giao cho chi bộ để trao thẻ cho các Đảng viên.
Mời bạn xem thêm
- Thế chấp thẻ Đảng viên để vay tiền bị xử phạt ra sao?
- Có được dùng thẻ Đảng để cầm cố vay tiền?
- Hướng dẫn ghi phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Mất thẻ đảng viên bị xử lý như thế nào? ”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, Ly hôn nhanh nhất , các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline : 0833.102.102 để được nhận tư vấn.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 6 Quy định 29/QĐ-TW thi hành Điều lệ Đảng, đảng viên được nhận Thẻ đảng viên phải thực hiện đúng những quy định về sử dụng và bảo quản thẻ, khi mất hoặc làm hỏng thẻ phải báo ngay với cấp ủy để xét cấp lại hoặc đổi thẻ đảng viên.
Thẻ đảng viên được đảng viên sử dụng để biểu quyết trong sinh hoạt đảng, trong đại hội đảng các cấp (trừ các trường hợp biểu quyết bằng phiếu kín).
Đồng thời, theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải tại Thông tư 01/2016/TT-BGTVT, Thẻ đảng viên cũng được sử dụng để lên máy bay trong các chuyến bay nội địa.
Theo quy định của pháp luật những tài sản sau đây sẽ được đem ra cầm cố: Tiền , Vật, Giấy tờ có giá : Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác (quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2016/TT-NHNN), ví dụ như : trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, tín phiếu, Quyền tài sản: quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Có thể thấy rằng theo quy định pháp luật hiện hành thì thẻ Đảng không phải là tài sản hay giấy tờ có giá. Tuy nhiên, trên thực tế thì một số các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ vẫn cho người vay sử dụng chiếc thẻ này để cầm cố như một loại tài sản. Nhưng khi xảy ra tranh chấp giữa các bên giao dịch dân sự này thì rất khó để giải quyết vụ việc. Vì vậy, các bên cần cân nhắc khi chọn tài sản cầm cố là thẻ Đảng. Đồng thời, nếu như đảng viên bị phát hiện dùng thẻ đảng viên để cầm cố vay tiền, tài sản cũng sẽ phải chịu hình thức kỷ luật.
Theo quy định của Đảng thì Thẻ đảng như một hình thức chứng nhận, được đảng viên sử dụng để biểu quyết như kết nạp đảng, công nhận đảng viên chính thức,… thông qua các vấn đề quan trọng của chi bộ, đảng bộ. Vì vậy, thẻ đảng viên có vai trò quan trọng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm trong các cơ quan nhà nước. Vai trò của nó cũng quan trọng như bằng lái xe, chứng minh nhân dân.. Tuy nhiên, Đảng viên dùng thẻ đảng viên để thế chấp vay tiền không thuộc trường hợp cấm nhưng nếu bị phát hiện thì sẽ bị xử lý kỷ luật đảng, cụ thể là hình thức khai trừ khỏi Đảng. Điều này được quy định cụ thể tại điều 11 của Quy định 102-QĐ/TW:
Điều 11. Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ
3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
đ) Dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản.
Trong trường hợp làm mất thẻ Đảng hoặc sử dụng thẻ Đảng sai mục đích, các mức kỷ luật như sau:
– Nếu gây hậu quả ít nghiêm trọng: Bị kỷ luật khiển trách;
– Nếu tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng: Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ);
– Nếu gây hậu quả rất nghiêm trọng: Bị khai trừ ra khỏi Đảng.
Việc cầm cố thẻ Đảng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh tổ chức Đảng, tư cách của một người đảng viên nên sẽ bị kỷ luật nghiêm khắc với hình thức cao nhất là khai trừ.