Trong vài trường hợp khi Tòa án giải quyết ly hôn thì vợ chồng sẽ phải lấy lời khai và ghi vào bản tự khai. Bản tự khai sẽ ghi lại những nguyện vọng, mong muốn của bản thân về tình cảm, quyền nuôi con, tài sản chung. Tòa án sẽ dựa vào đó làm căn cứ công nhận ly hôn hoặc đưa ra bản án ly hôn. Nếu bạn đang tìm kiếm Mẫu bản tự khai tại Tòa án khi ly hôn viết như thế nào, hãy tham khảo Mẫu bản tự khai tại Tòa án khi ly hôn theo quy định hiện hành dưới đây của Luật sư X nhé.
Bản tự khai tại Tòa án khi ly hôn là gì?
Bản tự khai tại Tòa án khi ly hôn là một văn bản được sử dụng trong quá trình tố tụng dân sự khi giải quyết một vụ việc ly hôn. Đây là văn bản dùng để trình bày ý kiến độc lập của mỗi bên vợ hoặc chồng. Trường hợp đương sự không thể tự mình viết được thì thẩm phán giải quyết vụ án sẽ trực tiếp lấy lời khai của các đương sự.
Bản tự khai tại Tòa án khi ly hôn thường được thực hiện như sau: Thẩm phán được chánh án phân công xử lý vụ án ly hôn sẽ có trách nhiệm triệu tập đương sự để lấy lời khai. Hai vợ chồng (đương sự trong vụ án) sẽ viết vào bản tự khai tại Tòa án để trình bày toàn bộ nguyện vọng, mong muốn của mình về các vấn đề như tình cảm, quyền nuôi con, các vấn đề về tài sản.
Toà án sẽ dựa vào những nội dung được trình bày trong bảo tự khai của đương sự để: Làm tài liệu chứng minh các bên đồng thuận ly hôn tại Toà án, xác định thời điểm được ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn đối với trường hợp yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; Đối với trường hợp đơn phương ly hôn thì bản tự khai là tài liệu.
Bản tự khai tại Tòa án khi ly hôn lấy ở đâu?
Trong quá trình giải quyết thủ tục ly hôn thì lấy lời khai của đương sự là thủ tục bắt buộc trong tố tụng dân sự giúp Thẩm phán nắm bắt được nội dung vụ việc đồng thời làm rõ những nội dung chưa được đầy đủ, rõ ràng.
Do vậy, bản tự khai tại Tòa án khi ly hôn là mẫu giấy được Tòa án nhân dân nơi đang giải quyết thủ tục ly hôn cung cấp cho vợ, chồng.
Mẫu bản tự khai tại Tòa án khi ly hôn
Cách viết bản tự khai tại Tòa án khi ly hôn
Về thông tin cơ bản
Cần điền đầy đủ, chính xác về các thông tin của mình bao gồm: Họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân và hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại của cả hai vợ chồng.
Về nhân thân/tình cảm
- Trình bày rõ diễn biến quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng.
- Có đăng ký kết hôn không? Thời điểm và nơi đăng ký kết hôn;
- Nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng và tình trạng mẫu thuận hiện tại;
- Hiện nay vẫn sống cùng nhau hay đã ly thân (ghi rõ thời gian ly thân trong bao lâu nếu có);
- Mong muốn của cá nhân về hướng giải quyết trong quan hệ hôn nhân.
- Trường hợp không đồng ý ly hôn cũng cần nêu rõ lý do không đồng ý để Tòa án xem xét.
Về con chung
Nếu chưa có con chung thì ghi “chưa có”.
Nếu có con thì ghi đầy đủ họ tên, năm sinh của con vào đơn.
Phần này cũng cần nêu rõ quan điểm trong mẫu bản tự khai tại Tòa án khi ly hôn về nguyện vọng trực tiếp nuôi con sau ly hôn và mức cấp dưỡng hàng tháng.
Nếu hai vợ chồng đã thống nhất việc nuôi con thì ghi rõ là đã thỏa thuận để Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó và phải đảm bảo được các quyền lợi chính đáng của con.
Về tài sản chung
Nếu không có tài sản chung thì ghi “không có”.
Nếu có tài sản chung thì liệt kê cụ thể các loại tài sản.
Trường hợp nếu có tài sản chung và hai bên vợ chồng tự thỏa thuận được vấn đề này thì không yêu cầu tòa án giải quyết.
Trường hợp vợ chồng không thống nhất được về vấn đề tài sản thì liệt kê đầy đủ thông tin tài sản trong bản tự khai đơn ly hôn kèm theo các giấy tờ chứng minh cùng với ý kiến cá nhân của mình về việc chia tài sản đó để Tòa án xem xét, đưa ra quyết định.
Về nợ chung
Nếu không có nợ, ghi “không có”.
Nếu có nợ chung cần thống kê đầy đủ các khoản nợ, tên tài sản vay, tên người cho vay, thời gian trả, người trả,…và thỏa thuận về người có nghĩa vụ trả khoản nợ đó.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, không giải quyết được khoản nợ đó trước khi ly hôn thì ghi cụ thể khoản nợ và thông tin của chủ nợ, Tòa án sẽ xem xét và quyết định về nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng khi ly hôn.
Về nội dung ở mẫu bản tự khai trong ly hôn tương tự như nội dung trình bày trong đơn ly hôn.
Tuy nhiên bản tự khai là lời khai, ý kiến, quan điểm hay nguyện vọng của một bên để qua đó Tòa án xem xét xác minh và hòa giải để đưa ra quyết định giải quyết ly hôn cho hai vợ chồng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu bản tự khai tại Tòa án khi ly hôn theo quy định 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mẫu đơn ly hôn thuận tình vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
– Để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, pháp luật quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định khai niệm ly hôn như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[…]
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
[…]”
Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, vợ có quyền đơn phương ly hôn.