Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, việc thời hạn nộp thuế đặt ra không chỉ là một vấn đề quan trọng mà còn là một thách thức đối với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là trong những thời kỳ khó khăn như hiện nay. Để giải quyết tình hình này và đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng nghiêm trọng, việc nộp thuế đúng hạn đôi khi trở nên khó khăn đối với nhiều tổ chức và cá nhân. Để giải quyết tình hình này một cách hợp lý và minh bạch, Mẫu số 01/MTCN về đề nghị miễn tiền chậm nộp thuế đã được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Đây là một công cụ hữu ích giúp doanh nghiệp và cá nhân có thể làm rõ tình trạng tài chính và đề xuất các biện pháp cần thiết để khắc phục tình hình trước khi mất kiểm soát. Mời quý bạn đọc tải xuống Mẫu công văn xin chậm nộp thuế, tại bài viết sau
Trường hợp nào được miễn tiền chậm nộp thuế?
Miễn tiền chậm nộp thuế là chính sách hoặc quy định pháp lý mà cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền áp dụng để giảm hoặc loại bỏ phạt cho người nộp thuế khi họ không thể hoàn thành việc nộp thuế đúng hạn do các lý do không lường trước được và không phải là do sự cố từ phía họ.
Theo quy định của Khoản 27 Điều 3, Khoản 8 Điều 59 của Luật Quản lý thuế 2019 cùng với Điều 3 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế sẽ được miễn phí chậm nộp thuế trong trường hợp có những tình huống không thể kiểm soát được. Cụ thể, các trường hợp không thể kiểm soát bao gồm:
Thứ nhất, khi người nộp thuế gặp phải thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, hoặc tai nạn đột ngột dẫn đến thiệt hại về tài sản. Những sự cố này không chỉ gây tổn thất về vật chất mà còn ảnh hưởng đến khả năng của người nộp thuế để thực hiện các nghĩa vụ về thuế.
Thứ hai, các tình huống bất khả kháng khác bao gồm chiến tranh, bạo loạn, các cuộc biểu tình đình công buộc phải dừng lại, hoặc các trường hợp nghỉ sản xuất, kinh doanh do các lý do không nằm trong tầm kiểm soát của người nộp thuế, không phải do trách nhiệm chủ quan của họ. Điều này có thể bao gồm những rủi ro không thể lường trước được hoặc những yếu tố bên ngoài tác động mà người nộp thuế không thể dự đoán hay kiểm soát.
Việc miễn giảm phí chậm nộp thuế trong các trường hợp bất khả kháng này giúp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người nộp thuế khi họ đối mặt với những tình huống khó khăn và không thể kiểm soát được, đồng thời cũng thể hiện sự linh hoạt và sự thông cảm của pháp luật đối với những hoàn cảnh khẩn cấp và không may mắn.
Hồ sơ xin miễn tiền chậm nộp thuế gồm những gì?
Việc miễn tiền chậm nộp thuế thường được áp dụng trong những tình huống bất khả kháng như thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các sự kiện khác nằm ngoài khả năng kiểm soát của người nộp thuế. Mục đích của việc miễn tiền chậm nộp là giúp giảm bớt gánh nặng tài chính đối với người nộp thuế trong những hoàn cảnh khẩn cấp và không may mắn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn để họ có thể thực hiện nghĩa vụ về thuế một cách đúng đắn sau khi tình trạng khẩn cấp qua đi.
Theo quy định của Khoản 2 Điều 23 Thông tư 80/2021/TT-BTC, việc xin miễn tiền chậm nộp thuế yêu cầu người nộp thuế phải chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ và chính xác. Cụ thể, hồ sơ này sẽ được phân chia thành hai trường hợp chính:
1. Trường hợp miễn tiền chậm nộp thuế do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ:
– Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp.
– Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế).
– Văn bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc lập (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
– Văn bản quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có).
– Các chứng từ liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có).
2. Trường hợp bất khả kháng khác (như chiến tranh, bạo loạn, đình công phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh do nguyên nhân không phải là trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế):
– Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp.
– Văn bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc lập xác định mức độ, giá trị thiệt hại đối với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình công mà người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh.
– Tài liệu chứng minh rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước.
– Các chứng từ liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
Việc chuẩn bị hồ sơ này là rất quan trọng, bởi nó chứng minh và giải thích lý do về việc không thể thực hiện đúng thời hạn nộp thuế. Đồng thời, sự minh bạch và chính xác trong hồ sơ cũng sẽ giúp tăng cơ hội được miễn tiền chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Mẫu công văn xin chậm nộp thuế mới năm 2024
Việc sử dụng Mẫu số 01/MTCN không chỉ giúp tổ chức và cá nhân trình bày một cách cụ thể về lý do chậm nộp thuế mà còn giúp họ giải thích tình hình tài chính của mình một cách rõ ràng và minh bạch trước cơ quan thuế. Điều này không chỉ giúp tạo ra sự hiểu biết và đồng cảm từ phía cơ quan chức năng mà còn giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong tương lai.
Mời bạn xem thêm: thủ tục thành lập công ty giải trí
Mời bạn xem thêm
- Trường hợp ô tô được miễn phí sử dụng đường bộ
- Quy định về lấn chiếm khoảng không?
- Chưa sang tên sổ đỏ có bán được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu công văn xin chậm nộp thuế mới năm 2024“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định tại Điều 57 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
(i) Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo thời hạn trước, sau và theo thứ tự tại Mục (ii).
(ii) Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau:
– Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
– Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
– Tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh.
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật Quản lý thuế 2019, ngày đã nộp thuế được xác định theo các trường hợp cụ thể như sau:
– Trường hợp nộp tiền thuế không bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền thuế.
– Trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế.