Mẫu đơn bãi nại tai nạn giao thông chết người mới 2023

bởi Hữu Duy
Mẫu đơn bãi nại tai nạn giao thông chết người

Tai nạn là điều khó tránh khỏi hoàn toàn khi tham gia giao thông. Việc xử lý các vụ tai nạn giao thông còn tùy thuộc vào mức độ vi phạm của các chủ thể. Trong các vụ án xử lý tai nạn giao thông, một khi hai bên thỏa thuận được với nhau và bên gây tai nạn đã bồi thường thiệt hại đầy đủ thì pháp luật cho phép người bị hại có thể viết đơn xin bãi nại để xin giảm trách nhiệm hình sự cho bên gây tai nạn. Vậy viết đơn bãi nại tai nạn giao thông chết người như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu bài viết sau đây với chủ đề “Mẫu đơn bãi nại tai nạn giao thông chết người” nhé! Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức pháp lý thú vị và hữu ích nhất!

Đơn bãi nại tai nạn giao thông chết người là gì?

Đơn bãi nại tai nạn giao thông chết người là văn bản do cá nhân, tổ chức gửi cơ quan có thẩm quyền, thể hiện mong muốn giảm hoặc miễn trách nhiệm hình sự đối với bên gây ra tai nạn.

Đơn bãi nại trong vụ việc tai nạn giao thông được dùng để gửi lên cơ quan có thẩm quyền nhằm mục đích rút yêu cầu khởi tố vụ án  hình sự, đây cũng chính là căn cứ để cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân đang điều tra, thụ lý giải quyết vụ án  đình chỉ giải quyết vụ án.

Nội dung cơ bản của một đơn xin bãi nại tai nạn giao thông

Thông thường một đơn xin bãi nại tai nạn giao thông có nội dung sau đây:

  • Nơi nhận đơn: cơ quan điều tra, viện kiểm sát…
  • Thông tin người viết đơn: họ và tên, địa chỉ…
  • Lý do viết đơn xin bãi nại
  • Lời cam kết và chữ ký của người viết đơn.

Trách nhiệm khi tai nạn giao thông xảy ra

Tai nạn giao thông là sự việc rủi ro, tai nạn giao thông xảy ra khi có va chạm giao thông xảy ra khi một phương tiện va chạm với một phương tiện khác, người đi bộ, động vật, mảnh vỡ đường hoặc vật cản  như cây, cột điện hoặc tòa nhà,… Tai nạn giao thông xảy ra ở cả giao thông đường bộ, giao thông đường sắt, giao thông đường thủy, giao thông đường hàng không. Tai nạn giao thông thường dẫn đến những thiệt hại nhất định, thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản, cơ sở vật chất.

Khi có tai nạn giao thông xảy ra, thì người gây tai nạn sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự đó chính là việc bồi thường thiệt hại, bên cạnh đó nếu cấu thành tội phạm theo quy định của bộ luật hình sự, thì người gây tai nạn còn phải chịu trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm mà người gây tại nạn phải chịu cụ thể như sau:

Trách nhiệm hình sự:

Tại Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về các trường hợp vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây hậu quả nghiêm trọng như sau:

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các Điểm a, b và c Khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Trách nhiệm dân sự:

Khi có tai nạn lao động xảy ra, thì các cá nhân có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, các thiệt hại bao gồm:

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

– Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

– Thiệt hại khác do luật quy định.

(Điều 589 Bộ luật dân sự)

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

– Thiệt hại khác do luật quy định.

Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại trên và một Khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

– Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

Mẫu đơn bãi nại tai nạn giao thông chết người
Mẫu đơn bãi nại tai nạn giao thông chết người

Mẫu đơn bãi nại tai nạn giao thông chết người

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 ………., ngày … tháng … năm …

ĐƠN XIN BÃI NẠI

Đối với ………….. trong vụ án …… 

Kính gửi:

– Cơ quan Cảnh sát điều tra công an huyện/quận …………, công an tỉnh …… 

– Viện kiểm sát nhân dân huyện/quận …………………….., tỉnh ………………….. 

– Tòa án nhân dân huyện/quận …………………………….. , tỉnh …………………. 

Tôi là: ………………………………………………… Sinh năm …………… 

Địa chỉ: ………………………………………………………………………… 

Tôi là người bị hại trọng vụ án …………………. do ông/bà …………………….. gây ra đang được quý các cơ quan tiến hành Điều tra/Truy tố về tội ………………………

Bằng văn bản này tôi xin bãi nại (rút toàn bộ các yêu cầu và đề nghị khởi tố vụ án nêu trên, khởi tố bị can đối với ông/bà ………) và đề nghị quý các cơ quan tiến hành Đình chỉ Điều tra/Đình chỉ việc truy tố và giải quyết vụ án nêu trên, lý do xin rút như sau:

Chúng tôi đã thống nhất và thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại có liên quan đến vụ án này, Ông/bà ……………… sau khi thực hiện hành vi phạm tội đã ăn năn, hối cải, khắc phục hậu quả và nhận thức được hành vi vi phạm của mình, mong muốn chuộc lại lỗi lầm và phấn đấu trở thành công dân tốt. Nhận thấy hành vi và nhận thức của ông/bà là thành khẩn, không nhất thiết phải trừng trị trước pháp luật hơn nữa việc gây nguy hại cho tôi là người bị hại cũng không lớn do đó không nhất thiết phải tiến hành điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội này.

Nay, tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan tiến hành việc đình chỉ điều tra, truy tố, xét xử đối với vụ án nêu trên.

Tôi làm đơn này trong điều kiện sức khỏe tốt, hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, không bị bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa nào, việc làm đơn này là đúng với ý trí và nguyện vọng của tôi.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của đơn này và những điều tôi đã cam kết, trình bày tại đơn này.Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn bãi nại

(Ký và ghi rõ họ tên)

Tải Mẫu đơn bãi nại tai nạn giao thông chết người tại đây.

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [162.00 B]

Hướng dẫn cách điền thông tin đơn bãi nại tai nạn giao thông chết người

Việc điền thông tin vào đơn bãi nại tai nạn giao thông chết người khá đơn giản. Mẫu đơn đã có tương đối đầy đủ các nội dung, người làm đơn chỉ cần điền các thông tin và phần “…” trong đơn. Cụ thể như sau:

  • Đơn xin bãi nại trong vụ việc tai nạn giao thông cần ghi nơi viết, ngày tháng năm viết;
  • Phần Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân thì ghi tên cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân đã thụ lý giải quyết vụ án hình sự đó;
  • Người viết đơn ghi tên, ngày tháng năm sinh theo Giấy khai sinh, chứng minh nhân/ Căn cước công dân, địa chỉ;
  • Địa chỉ ghi nơi sinh sống hiện tại của họ, ghi rõ thôn/làng/ bản, xã/phường/thị trấn, huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương;
  • Phần là bị hại trong vụ án ghi theo tên vụ án mà cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án đang thụ lý; ghi đầy đủ tên bị can/bị cáo gây ra. Thông thường đó là Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ;
  • Tiếp đến, “Hiện đang bị Quý cơ quan tiến hành…” Nếu là đơn gửi Cơ quan Công an thì là “điều tra”; đơn gửi Viện Kiểm sát thì “truy tố”, đơn gửi Tòa án “xét xử” về tội danh mà các cơ quan đó đang điều tra/ truy tố/xét xử.
  • Phần cuối cùng là điền tên của bị can, bị cáo vào phần “Tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan xem xét và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can/bị cáo…”;
  • Cuối cùng người làm đơn bãi nại tai nạn giao thông chết người cần ký và ghi rõ họ tên.

Mời bạn xem thêm bài viết

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật giao thông Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn bãi nại tai nạn giao thông chết người” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý về vấn đề tạm ngừng kinh doanh chi nhánh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Có đơn bãi nại tai nạn giao thông chết người thì có bị khởi tố không?

Theo khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2021 quy định chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự năm 2015 khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Cụ thể gồm những tội phạm sau:
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134);
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 135);
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136);
– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 138);
– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 139);
– Tội hiếp dâm (Điều 141);
– Tội cưỡng dâm (Điều 143);
– Tội làm nhục người khác (Điều 155);
– Tội vu khống (Điều 156).
Theo đó, trường hợp này phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thuộc Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và không thuộc một trong các trường hợp chỉ khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại.
Như vậy, dù có đơn bãi nại thì vẫn bị khởi tố vụ án để tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự.

Bồi thường thiệt hại có được miễn trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm  2017, để có thể được miễn trách nhiệm hình sự cần thỏa đủ 3 điều kiện sau:
– Thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác;
– Đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
– Được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên, pháp luật chỉ quy định có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Do đó, việc hòa giải, bồi thường cho gia đình người bị hại không mặc nhiên người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự (không phải đi tù).
Từ quy định trên, người phạm tội gây tai nạn giao thông chết người quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm  2017 với lỗi vô ý hoặc có thể được xem xét miễn trách nhiệm hình sự (không bị đi tù) nếu đã bồi thường đầy đủ và có đơn bãi nại của bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của bị hại.

Nguyên tắc bồi thường tai nạn giao thông theo quy định ra sao?

Xác định lỗi khi xảy ra tai nạn giao thông:
Điều 364 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về lỗi trong trách nhiệm dân sự:
Điều 364. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
Lỗi trong trách nhiệm dân sự bao gồm lỗi cố ý, lỗi vô ý.
Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Lỗi vô ý là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm