Mẫu đơn bảo lãnh của chủ hộ

bởi VanAnh
Mẫu đơn bảo lãnh của chủ hộ

Chào luật sư, tôi có một vấn đề muốn nhờ luật sư tư vấn giúp. Tôi có một đứa cháu ở quê lên thành phố học, bố mẹ cháu là em ruột của tôi có ý nhờ vả cho cháu ở nhà tôi cho tiện chăm sóc và quản lý học hành. Tôi có đi xin tạm trú cho cháu mà không được. Tôi có ông bạn bảo là cần có sự bảo lãnh của chủ hộ. Do vậy Luật sư có thể tư vấn cho tôi Mẫu đơn bảo lãnh của chủ hộ có nội dung như thế nào được không? Cảm ơn Luật sư

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. mời bạn tham khảo bài viết dưới đây nhé

Quy định về bảo lãnh

Bảo lãnh được coi là lời hứa của bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) với chủ nợ (gọi là bên được bảo lãnh) để thay mặt chủ nợ (gọi là bên được bảo lãnh) thực hiện một khoản nợ nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng cam kết. nghĩa vụ khi khoản nợ đến hạn.

Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người được bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.

Việc bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau đây: nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt; việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo thoả thuận của các bên.

Mẫu đơn bảo lãnh của chủ hộ

Mẫu đơn bảo lãnh của chủ hộ

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [15.44 KB]

Mẫu đơn bảo lãnh của chủ hộ
mẫu đơn xin bảo lãnh nhập hộ khẩu

Việc khai báo tạm trú đối với người nước ngoài theo quy định

Đối với người nước ngoài muốn đến du lịch tại Việt Nam, hoặc đối với người Việt Nam muốn ra nước ngoài du lịch, học tập, công tác… thì giấy bảo lãnh là một giấy tờ không thể thiếu. Đây có thể là bảo lãnh cho người nước ngoài đến Việt Nam tạm trú, bảo lãnh cho nhân viên của công ty hay thậm chí là bảo lãnh tài chính cho đại sứ quán/lãnh sự quán. Cấp thị thực cho người đi du lịch nước ngoài. Sự đảm bảo này rất quan trọng đối với những người muốn đi du lịch, học tập hoặc làm việc ở một quốc gia khác ngoài quê hương của họ.

Tại khoản 5 Điều 1 Luật Sửa đổi Luật xuất nhập cảnh 2023 đã sửa đổi, bổ sung Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 về khai báo tạm trú như sau:

Khai báo tạm trú

  • Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú.
  • Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.
    Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
  • Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.
    Như vậy, theo quy định nêu trên thì người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thực hiện khai báo tạm trú thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú.

Trường hợp thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú.

Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.

Mời bạn xem thêm: tra cứu giấy phép lái xe theo cccd được cập nhật mới theo quy định hiện nay.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “ Mẫu đơn bảo lãnh của chủ hộ”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp có thể bảo lãnh cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động không?

Căn cứ khoản 2 Điều 37 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, được sửa đổi bởi điểm b khoản 15 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định về giải quyết cấp thẻ tạm trú như sau:
Thủ tục cấp thẻ tạm trú
Giải quyết cấp thẻ tạm trú như sau:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định về các trường hợp được cấp thẻ tạm trú như sau:
Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú
Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm:
a) Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
b) Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
Theo đó, nếu người nước ngoài vào Việt Nam theo các thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT thì tổ chức, cá nhân bảo lãnh có thể nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài.

Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm những loại giấy tờ nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, được sửa đổi bởi điểm a khoản 15 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định về hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú như sau:
Thủ tục cấp thẻ tạm trú
Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;
b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;
c) Hộ chiếu;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này
Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh; tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh; hộ chiếu; các loại giấy tờ chứng minh nếu thuộc trường hợp được cấp thẻ tạm trú.
Thời hạn củ

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm