Một mẫu đơn tố cáo thường cung cấp các thông tin như thông tin cá nhân của người tố cáo, thông tin chi tiết về vụ việc lừa đảo, thời gian và địa điểm xảy ra, cũng như bất kỳ thông tin bổ sung nào có thể hỗ trợ cơ quan chức năng trong việc điều tra. Vậy “Mẫu đơn tố cáo lừa đảo vay tiền không trả mới nhất” có nội dung như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.
Tải xuống Mẫu đơn tố cáo lừa đảo vay tiền không trả
Hướng dẫn viết mẫu đơn tố cáo lừa đảo vay tiền không trả
Việc viết mẫu đơn tố cáo lừa đảo vay tiền không trả yêu cầu trình bày các thông tin cần thiết một cách đầy đủ và chính xác. Mẫu đơn này là mẫu văn bản cung cấp các thông tin quan trọng như thông tin cá nhân của người tố cáo, thông tin về việc vay mượn, hình thức lừa đảo và bất kỳ thông tin hỗ trợ nào có thể cung cấp cho cơ quan chức năng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết cách viết mẫu đơn tố cáo lừa đảo vay tiền không trả để giúp người tố cáo trình bày thông tin một cách chính xác và hợp lý để cơ quan chức năng có thể tiến hành điều tra và xử lý vấn đề một cách hiệu quả.
Việc tố cáo về hành vi vay tiền không trả dưới hình thức văn bản được xác định là loại văn bản hành chính thông thường do công dân soạn thảo. Theo đó, khi làm đơn tố cáo về việc vay tiền không trả thì người làm đơn cần lưu ý những nội dung sau:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ;
– Địa điểm, thời gian làm đơn tố cáo;
– Kính gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết (thông thường đơn tố cáo về hành vi vay tiền không trả sẽ gửi đến cơ quan cảnh sát điều tra thuộc cơ quan Công an cấp quận/ huyện nơi người vay tiền đang cư trú, làm việc);
– Thông tin cá nhân của người làm đơn tố cáo như: họ và tên, năm sinh, số căn cước công dân, số điện thoại và địa chỉ liên hệ;
– Thông tin cá nhân của người bị tố cáo như: họ và tên, năm sinh, số căn cước công dân, số điện thoại và địa chỉ thường trú/ tạm trú/ địa chỉ nơi làm việc,…;
– Nội dung tố cáo (trình bày cụ thể chi tiết nội dung tố cáo như ngày tháng năm cho vay nợ nhưng sau đó bên vay không chịu trả nợ, bên vay có hành vi bỏ trốn, gọi điện không bắt máy,…);
– Mong muốn của người làm đơn (trình bày cụ thể những yêu cầu cần được cơ quan công an giải quyết như: xác minh nội dung tố cáo để điều tra, truy tố, đưa ra xét xử và đòi lại số tiền mà bên cho vay bị bên vay chiếm đoạt);
– Lời cam kết về nội dung tố cáo là đúng sự thật với cơ quan công can;
– Tài liệu, chứng cứ đính kèm với đơn tố cáo;
– Chữ ký của người làm đơn.
Truy cứu trách nhiệm hình sự với người vay tiền không trả
Người phạm tội đã chiếm đoạt được số tiền, tài sản của người cho vay; và đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản. Số tiền, tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên. Nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng; thì người tố cáo phải gửi kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng; hoặc người bị tố cáo đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm. Như vậy, Khi người vay, mượn tiền đến hạn không trả và có các hành vi, dấu hiệu thuộc các phân tích nêu trên đây thì ngoài trách nhiệm thanh toán tiền (dân sự), người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có đơn trình báo, tố giác tội phạm.
Theo Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, hành vi không thanh toán tiền của bên vay, mượn khi đến thời hạn cần thanh toán có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, cụ thể như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn tố cáo lừa đảo vay tiền không trả mới nhất” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Thứ nhất, là việc phải xác định có hay không các dấu hiệu phạm tội như trong BLHS năm 2015 vì nếu như không phải tội phạm thì sẽ phải dùng quyền khởi kiện theo tố tụng dân sự chứ không phải tố cáo theo hình sự;
Thứ hai là các tài liệu kèm theo đơn phải đầy đủ chi tiết và rõ ràng;
Thứ ba là việc nộp đơn phải cân nhắc đúng thẩm quyền để giải quyết.
Trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan có thẩm quyền phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận. Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.
Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Cơ sở pháp lý: Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015