Pháp luật hiện nay quy định trong một số trường hợp các đối tượng chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, cải tạo ở các đơn vị kỷ luật của quân đội, cấm cư trú hoặc quản chế, phạt tiền sẽ được giảm án nếu thuộc các trường hợp theo quy định. Để xin giảm án, các đối tượng này sẽ nộp Đơn trình bày hoàn cảnh xin giảm án theo quy định. Nếu bạn đang tìm kiếm Mẫu Đơn trình bày hoàn cảnh xin giảm án, hãy tham khảo Mẫu Đơn trình bày hoàn cảnh xin giảm án dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Giảm án là gì?
Giảm án được hiểu là là Giảm thời hạn chấp hành hoặc hình thức chấp hành hình phạt.
Giảm án được thực hiện bởi Tòa án và áp dụng cho đối tượng đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, cải tạo ở các đơn vị kỷ luật của quân đội, cấm cư trú hoặc quản chế, phạt tiền.
Trường hợp được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Căn cứ theo Điều 63, 64 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân có thể giảm thời hạn chấp hành hình phạt nếu:
– Đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định;
– Có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự;
– Có đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt
Người bị kết án có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Tòa án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với thời gian và mức giảm nêu trên
Mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
căn cứ vào Khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
– Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.
– Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.
Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
– Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.
– Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung.
– Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015.
– Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm.
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
– Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
– Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
– Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
– Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
– Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
– Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
– Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
– Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
– Phạm tội do lạc hậu;
– Người phạm tội là phụ nữ có thai;
– Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
– Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
– Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
– Người phạm tội tự thú;
– Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
– Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
– Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
– Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
– Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Gửi đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“Điều 50. Căn cứ quyết định hình phạt
1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.“
Theo đó, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền quyết định hình phạt. Viện kiểm sát có quyền công tố, kiểm sát việc tiến hành hoạt động tố tụng hình sự Cơ quan điều tra là cơ quan có thẩm quyền điều tra đối với các vụ án vụ việc
Theo đó người viết đơn có thể nộp đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc Cơ quan điều tra trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự khi viết đơn xin giảm nhẹ hình phạt, trách nhiệm hình sự.
Mẫu Đơn trình bày hoàn cảnh xin giảm án
Hướng dẫn cách điền mẫu đơn trình bày hoàn cảnh xin giảm án
(1): Họ tên cá nhân, cơ quan, tổ chức tiếp nhận đơn;
(2): Mối quan hệ với người được viết đơn (ví dụ như anh/chị/em/cha/mẹ/vợ/con …) hoặc tư cách tham gia tố tụng nếu trực tiếp viết đơn;
(3): Họ, tên người được xin giảm nhẹ;
(4): Thông tin vụ án;
(5): Điền tên cơ quan hiện đang thụ lý giải quyết vụ án;
(6): Trình bày nội dung về nhân thân nếu có các tình tiết: nhân thân tốt, phạm tội lần đầu; là người có nhiều thành tích trong công tác; gia đình có công với Cách mạng…
(7): Trình bày hoàn cảnh gia đình khó khăn (nếu có): Là trụ cột cho gia đình; có con nhỏ; vợ chồng/con cái/bố mẹ ốm đau phải chăm sóc…;
(8): Trình bày vắn tắt việc đã tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả (nếu có).
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về các vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu Đơn trình bày hoàn cảnh xin giảm án theo quy định năm 2023” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến mẫu hợp đồng thuê nhà ngắn gọn Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, cụ thể:
– Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
– Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
Tại Điều 84 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại như sau:
– Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
+ Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
+ Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
+ Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
+ Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án
+ Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội.
– Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
– Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật Hình sự 2015 quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.