Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sẽ thường xuyên gặp hàn vi tố cáo một cá nhân hay tổ chức nào đó, đây là một quyền của công dân. Việc thực hiện quyền này thông qua văn bản gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó việc rút đơn tố cáo cũng phản ánh ý chí của chủ thể khi thực hiện quyền này, phản ánh đầy đủ ý chí với nhu cầu rút một phần hay toàn bộ nội dung tố cáo qua việc gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền. Vậy việc soạn thảo đơn này ra sao là thắc mắc của nhiều bạn đọc gửi đến LSX. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn đọc mẫu đơn xin rút đơn tố cáo mới năm 2023 và hướng dẫn cách viết chi tiết. Hi vọng bài viết hữu ích với người đọc.
Căn cứ pháp lý
Tố cáo là gì?
Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật Tố cáo 2018 báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:
+ Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
+ Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
+ Cơ quan, tổ chức.
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Mục đích của đơn xin rút tố cáo
Đơn rút tố cáo được dùng để thể hiện quan điểm, ý chí của người viết. Họ có quyền trong thực hiện phản ánh rút lại tố cáo. Về việc phản ánh tố cáo của mình về cá nhân, đơn vị mà mình đã nộp trước đó. Qua đó đảm bảo quyền cũng như lợi ích được đảm bảo. Rút lại tố cáo cũng là một quyền mà pháp luật dành cho họ.
Người viết phản ánh ý chí của mình. Trong đó họ là đối tượng thực hiện với đơn tố cáo trước đó. Do vậy mà sau khi xác định được bản chất sự kiện, họ muốn rút lại đối với tính chất tố cáo đã thực hiện. Mục đích để sự việc đó không cần tiến hành điều tra, xác minh trên thực tế nữa. Vừa đảm bảo mang đến rút ngắn các tính chất công việc không cần thiết đối với cơ quan có thẩm quyền trong nghiệp vụ của họ.
Trong đơn cần trình bày toàn bộ những căn cứ, lý do dẫn tới kết luận rút tố cáo theo nội dung đầy đủ và ý nghĩa. Hướng đến các xác định và đảm bảo được tự giải quyết đối với sự việc trước đó. Ví dụ như đã hòa giải, đã nghe giải thích, đã nắm được quy định. Hay đã nhận ra các điểm sai xót trong văn bản tố cáo của mình trước đây. Mang đến các tiếp thu đối với thông tin mới. Cũng như đảm bảo được lợi ích với họ và mọi người có liên quan.
Mẫu đơn xin rút đơn tố cáo mới năm 2023
Hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin rút đơn tố cáo
Khi soạn đơn bạn cần ghi rõ những thông tin sau:
(1) Địa danh.
(2) Chức vụ, chức danh của người giải quyết tố cáo.
(3) Họ và tên người làm đơn rút tố cáo. Trường hợp nhiều người tố cáo thì có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của người đại diện hoặc những người tố cáo.
(4) Ghi rõ từng nội dung tố cáo được rút hoặc rút toàn bộ nội dung tố cáo trong đơn tố cáo ngày …tháng… năm….
Trong đó:
(1). Là địa danh cấp tỉnh, thành phố nơi thường trú. Cũng có thể hiểu là địa danh đặt trụ sở của cơ quan có thẩm quyền.
(2). Thông tin chức danh của chủ thể có thẩm quyền tiếp nhận đơn. Từ đó đảm bảo gửi đơn đúng đối tượng. Mang đến hiệu quả tiếp nhận và giải quyết cho các nhu cầu và ý chí được phản ánh.
(4). Cung cấp thông tin với đơn tố cáo đã thực hiện trước đó. Giúp cơ quan có thẩm quyền xác định được với đối tượng là vụ việc nào và tính chất ra sao. Trong đó cũng thể hiện với lý do vì sao rút đơn tố cáo trước đó. Để các chủ thể có thẩm quyền xác định được đó đúng là nguyện vọng và nhu cầu của bạn. Diễn ra một cách tự nguyện và độc lập trong thể hiện ý chí. Không có các tác động từ chủ thể khác.
Thủ tục rút tố cáo năm 2023
Việc rút đơn tố cáo của người làm đơn tố cáo được quy định tại Điều 4 Nghị định 31/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo (có hiệu lực 28/5/2019), cụ thể như sau:
“Điều 4. Rút tố cáo
1. Người tố cáo có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản, văn bản rút tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ và tên, địa chỉ của người rút tố cáo; nội dung tố cáo được rút, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người rút tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp rút tố cáo thì người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo và người rút tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản. Văn bản rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 02, biên bản ghi nhận việc rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người rút tố cáo thì từng người rút tố cáo thực hiện việc rút tố cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp tất cả những người tố cáo rút tố cáo thì người đại diện thực hiện việc rút tố cáo bằng văn bản hoặc người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của những người tố cáo hoặc của người đại diện.
3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo. Người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý người có hành vi đe dọa, mua chuộc người tố cáo hoặc người lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo theo quy định của pháp luật.”.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật hình sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin rút đơn tố cáo mới năm 2023 và hướng dẫn cách viết” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý về tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo
- Quy trình giải quyết tố cáo cấp xã được thực hiện như thế nào?
- Thời hạn giải quyết tố cáo là bao lâu theo quy định 2022?
Câu hỏi thường gặp:
Điều 22 Luật Tố cáo 2018 quy định 02 hình thức tố cáo sau:
– Tố cáo bằng đơn tố cáo
– Tố cáo bằng hình thức trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
+ Người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ các nội dung quy định.
+ Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo 2018 quy định người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau:
– Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo 2018 về tiếp nhận tố cáo;
– Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự. Trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật;
– Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
– Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi: Người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.
Theo quy định tại khoản 2 Điề 10 Luật Tố cáo năm 2018 quy định như sau:
Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo;
b) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận nội dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
d) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.“