Mẫu đơn xin xây dựng bờ kè năm 2023

bởi Hoàng Yến
Mẫu đơn xin xây dựng bờ kè năm 2023

Để phòng chống nguy cơ sạt lỡ đất, đảm bảo an toàn cho mọi người xung quanh. Xây dựng bờ kè là biện pháp cần thiết và quan trọng đối với các khu vực có nguy cơ sạt lỡ, xối mòn đất tăng cao. Để được cấp phép xây dựng bờ kè chúng ta phải được sự chấp thuận của chính quyền địa phương thì trước hết phải thực hiện mẫu đơn xin xây dựng bờ kè cũng như nắm rõ về quy trình thực hiện xây dựng bờ kè theo quy định pháp luật. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây về quy định xin cấp phép xây dựng bờ kè cũng như hướng dẫn thực hiện mẫu đơn xin xây dựng bờ kè năm 2023.

Căn cứ pháp lý

Quy định về cấp giấy phép xây dựng

Giấy phép xây dựng (GPXD) là một loại giấy tờ của cơ quan nhà nước (theo mẫu mã nhất định) xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện việc xây dựng nhà cửa, công trình…. theo nguyện vọng trong phạm vi nội dung được cấp phép. Nó là một công cụ để tổ chức thực thi quy hoạch xây dựng đô thị đã được thông qua, qua đó có thể xác định người dân xây dựng đúng hay không đúng quy hoạch.

– Theo Luật xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020, phân theo nội dung thì giấy phép xây dựng gồm:

+ Giấy phép xây dựng mới;

+ Giấy phép sửa chữa, cải tạo;

+ Giấy phép di dời công trình.

– Phân theo thời hạn thì giấy phép xây dựng được chia làm 2 loại đó là:

+ Giấy phép xây dựng có thời hạn: Loại giấy phép này được cấp cho các dự án xây dụng công trình, các loại công trình nhà ở, nhà dân có thời hạn sử dụng nhất định theo kế hoạch thực hiện.

+ Giấy phép xây dựng được cấp theo giai đoạn: Loại giấy phép xây dựng này được cấp phép đối với từng phần nhỏ của các công trình xây dựng hoặc là đối với từng công trình xây dựng của các dự án xây dựng trong quá trình thiết kế xây dựng của những dự án chưa được hoàn thiện xong.

Trường hợp miễn cấp giấy phép xây dựng

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng thì các công trình xây dựng sau đây được miễn giấy phép xây dựng: 

– Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.

– Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.

– Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sau đây gọi tắt là LXD 2014).

– Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

– Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp GPXD theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

– Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp GPXD theo quy định của LXD 2014.

– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

Mẫu đơn xin xây dựng bờ kè năm 2023

Mẫu đơn xin xây dựng bờ kè năm 2023

Thủ tục xin xây dựng bờ kè

Hồ sơ xin xây dựng bờ kè

Hồ sơ để xin xây dựng bờ kè bao gồm:

  • Đơn xin xây dựng bờ kè theo mẫu hoặc viết tay;
  • CMND/CCCD của người làm đơn;
  • Các tài liệu chứng minh cho nhu cầu đề cập trong đơn;
  • Các chứng cứ hữu hình khác như hình ảnh, video, tài sản, vật dụng;
  • Hoá đơn, bản kê, chứng từ khác có liên quan (nếu cần thiết);

Trình tự xin xây dựng bờ kè

Để xin xây dựng bờ kè thành công, bạn cần thực hiện theo các bước sau:

  • Chuẩn bị Đơn xin xây dựng bờ kè và các tài liệu kèm theo như hướng dẫn bên trên;
  • Nộp đơn tới Cá nhân/Phòng ban/Doanh nghiệp có thẩm quyền, chức năng để giải quyết theo Nội quy/Bộ máy tổ chức của đơn vị;
  • Nhận kết quả giải quyết và đóng phí theo quy định (nếu có);

Mẫu đơn xin xây dựng bờ kè năm 2023

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [14.63 KB]

Hướng dẫn cách làm đơn xin xây dựng bờ kè năm 2023

Hướng dẫn cách viết, cách làm Đơn xin xây dựng bờ kè như sau:

Ghi rõ, đầy đủ thông tin ngày tháng, địa danh viết đơn;

Ghi rõ, đầy đủ thông tin tên họ, tên gọi khác của người làm đơn nếu có;

Ghi rõ, đầy đủ ngày tháng năm sinh và một số thông tin cá nhân khác như số CMND, ngày tháng cấp CMND, cơ quan cấp;

Ghi rõ Vị trí/Nghề nghiệp/Chức vụ làm việc trong một số trường hợp cần thiết;

Ghi đầy đủ thông tin nơi ở, thông tin liên lạc để có thể nhận những phản hồi, trả lời từ phía cá nhân, tổ chức có thẩm quyền giải quyết;

Phần trình bày nội dung đơn: Trình bày lại sự việc theo trình tự thời gian hoặc theo trình tự nguyên nhân, kết quả, không nên trình bày quá ngắn gọn, thiếu khách quan, nhưng cũng không nên viết quá dài và lan man vào các sự kiện ít liên quan tới quá trình giải quyết nhu cầu;

Sau khi hoàn thiện nội dung trình bày trong đơn, người làm đơn viết lời cam đoan theo hướng dẫn chúng tôi đã liệt kê trong mẫu và tuỳ ý thay đổi nếu không phù hợp với trường hợp cụ thể.

Cuối cùng, người viết đơn ký, ghi rõ họ tên vào cuối đơn, đối với người không biết chữ hoặc gặp khó khăn khi đọc viết có thể nhờ người khác đọc lại sau đó ký hoặc điểm chỉ, người viết hộ đơn, đọc đơn cũng sẽ cần phải ký vào bên dưới văn bản để đảm bảo tính khách quan.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mẫu đơn xin xây dựng bờ kè năm 2023 “ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bảo hộ logo bắc giang, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?

Căn cứ vào Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định như sau:
“Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.”
Theo đó, căn cứ vào cấp công trình để xác định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định nêu trên.

Mức phạt hành chính đối với hành vi xây nhà không có giấy phép xây dựng bao nhiêu?

Cụ thể tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng như sau:
– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
– Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
– Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
* Lưu ý: Mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. (Điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

Bán đất đã có giấy phép xây dựng có được không?

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất) khi có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ), trừ trường hợp 02 trường hợp sau: Theo điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 có 02 trường hợp không có Sổ đỏ vẫn có quyền bán đất, cụ thể:
+ Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp Sổ đỏ nhưng được quyền bán đất được thừa kế cho người khác.
+ Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được bán đất khi:
Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền bán đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền bán khi có điều kiện để cấp Sổ đỏ (chưa cần có Sổ).
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý: Khi mua bán đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy, nếu có đầy đủ các điều kiện nêu trên thì việc bán đất đã có giấy phép xây dựng là hoàn toàn được phép.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm