Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tên gọi thường dùng để thay sổ hồng, sổ đỏ. Tuy nhiên cái tên gọi sổ đỏ, sổ hồng được biết đến nhiều hơn. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới hiện nay bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ vô cùng quan trọng chứng minh quyền sở hữu của chủ sở hữu. Tên pháp luật quy định của mẫu giấy chứng nhận mới hiện nay là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn đọc có thể tham khảo quy định về Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới năm 2023 trong bài viết sau đây nhé!
Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất là gì?
Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Hình thức mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất?
Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm.
Nội dung mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất?
Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất bao gồm các nội dung như sau:
Trang 1: Gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trang 2: In chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
Trang 3: In chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”.
Trang 4: In chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
Trang bổ sung Giấy chứng nhận: In chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận.
Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất có một số vai trò như sau:
- Là căn cứ pháp lý chứng thực quan trọng của Nhà nước cho người sử dụng đất Giấy chứng nhận là căn cứ để xác định ai là chủ sở hữu quyền sử dụng đất, ai là chủ sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo thông tin được ghi tại trang biến động.
- Là điều kiện để thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu theo quy định của Luật Pháp Việt Nam như: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất,….
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 188 Luật Đất Đai 2013 quy định Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất là điều kiện chứng thực để người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi Nhà nước quy hoạch thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Đất Đai năm 2013.
Bên cạnh đó, Giấy chứng nhận còn là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất. Căn cứ theo Khoản 2 và 3 Điều 203 Luật Đất Đai 2013, tranh chấp đất đai sẽ được hòa giải tại UBND cấp xã, nếu hòa giải không thành sẽ được tiến hành giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà chủ sở hữu có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất Đai 2013 và các tranh chấp khác về tài sản gắn liền với đất thì thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân giải quyết.
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất Đai 2013, chủ thể muốn tranh chấp chỉ có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết các tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền cao hơn (cấp tỉnh , cấp huyện)
- Khởi kiện lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bộ luật tố tụng dân sự.
Như vậy, giấy chứng nhận là một trong những căn cứ để cơ quan có thẩm quyền sử dụng để giải quyết tranh chấp đó. Mặt khác, việc không có hoặc có giấy chứng nhận là một trong những yếu tố để có cách thức giải quyết tranh chấp đất đai khác nhau.
Giấy chứng nhận sử dụng để làm căn cứ xác định loại đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu cũ hoặc mẫu mới với tên gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác đi liền với đất là chứng thư pháp lý quan trọng được nhà nước sử dụng để chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác đi liền với đất hợp pháp cho chủ sở hữu.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân sau khi đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ nộp hồ sơ theo thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các loại tài sản khác gắn liền với đất.
- Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ vào Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận được quy định như sau:
- Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp (xã, phường, thị trấn nơi có đất) nếu đủ điều kiện cấp giấy.
- Cách 2: Nếu không nộp tại UBND cấp xã, hộ gia đình, cá nhân có thể nộp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh. Nếu nơi ở chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
- Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả; trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp nhận hồ sơ nhưng chưa đầy đủ thông tin, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 3 ngày, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo; hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung gấp và hoàn chỉnh hồ sơ.
- Bước 3: giải quyết
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền bắt buộc thực hiện các công việc theo nhiệm vụ đã giao để đăng ký cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Đối với người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình. Phải nộp đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận giấy chứng nhận.
- Bước 4: Trao kết quả
Sau khi UBND cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân thì văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin vào sổ địa chính và trao giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho UBND cấp xã để trao cho người nộp hồ sơ.
Người được cấp Giấy chứng nhận sẽ nhận lại bản chính kèm với xác nhận đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm:
- Tòa án hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất
- Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất năm 2023
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới năm 2023” hoặc các dịch vụ khác như là Chuyển đất ruộng lên thổ cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường găp:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
Người được sử dụng đất theo:
Kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai.
Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai đã được thi hành.
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa;
Nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất