Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch. Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam hoặc đưa khách du lịch ra nước ngoài. Để được Nhà nước cấp phép hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế, các doanh nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì theo quy định pháp luật hiện hành và mẫu giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được thực hiện như thế nào? Luật sư X sẽ cung cấp đến quý đọc giả những nội dung luật định về kinh doanh lữ hành quốc tế và hướng dẫn thực hiện mẫu giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế mới uy tín. Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!
Căn cứ pháp lý
Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế là gì?
Nhu cầu người dân du lịch, giao lưu các nền văn hóa giữa các quốc gia ngày càng tăng cao. Do đó lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch ngày càng phát triển góp phần tăng trưởng nền kinh tế. Để đảm bảo chất lượng cũng như hiệu quả của doanh nghiệp, pháp luật có có những yêu cầu và điều kiện nhất định để có thể kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Căn cứ khoản 2 Điều 31 Luật Du lịch 2017:
“2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;”
2. Chuyên ngành về lữ hành quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 31 Luật Du lịch được thể hiện trên bằng tốt nghiệp của một trong các ngành, nghề, chuyên ngành sau đây:
a) Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
b) Quản trị lữ hành;
c) Điều hành tour du lịch;
d) Marketing du lịch;
đ) Du lịch;
e) Du lịch lữ hành;
g) Quản lý và kinh doanh du lịch;
h) Quản trị du lịch MICE;
i) Đại lý lữ hành;
k) Hướng dẫn du lịch;
l) Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực;
m) Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở đào tạo nước ngoài đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.
Trường hợp bằng tốt nghiệp không thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành quy định tại điểm 1 và điểm m khoản này thì bổ sung bảng điểm tốt nghiệp hoặc phụ lục văn bằng thể hiện ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch”.“
Như vậy, các doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 trên thì sẽ được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Ngoài ra, có trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 30 Luật Du lịch 2017:
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
Các tổ chức, doanh nghiệp khi đã đáp ứng đủ điều kiện được Nhà nước cho phép hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế, tiếp đến cần thực hiện công tác soạn đầy đủ các các giấy tờ, hồ sơ luật định về đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Hãy cùng Luật sư X theo dõi thông tin chi tiết bên dưới:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 33 Luật Du lịch 2017:
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
d) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm c khoản 2 Điều 31 của Luật này;
đ) Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Mẫu giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế mới uy tín
Trình tự thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
Đảm bảo công tác kiểm tra, quản lý và phê duyệt đúng chuẩn của cơ quan thẩm quyền, các tổ chức, doanh nghiệp cần thực thi theo trình tự quy trình như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 33 Luật Du lịch 2017
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mẫu giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế mới uy tín
Hoàn tất thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, mẫu giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế là một trong những loại giấy tờ cần chuẩn bị để tình lên cơ quan thẩm quyền. Dưới đây mẫu giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế mới uy tín. Mời quý đọc giả tham khảo và tải xuống ngay!
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Mẫu hợp đồng dịch vụ du lịch theo quy định năm 2023
- Tranh giành khách du lịch bị phạt bao nhiêu tiền năm 2023?
- Quy định mua ngoại tệ đi du lịch theo pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế mới uy tín”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;
b) Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này;
c) Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
d) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
đ) Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;
e) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
g) Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
h) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Điều 30 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:
“1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
2. Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”
Do đó, khi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế thì bạn hoàn toàn có thể linh hoạt chuyển sang kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa trong các trường hợp xấu như đại dịch Covid khiến nhà nước buộc phải đóng cửa các đường bay quốc tế.
Trong trường hợp Giấy phép kinh doanh lữ hành bị mất hoặc bị hư hỏng thì có quyền yêu cầu Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch cấp lại. Theo khoản 2 Điều 34 quy định:
Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Tổng cục Du lịch thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở khi cấp lại Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.