Hiện nay, rất nhiều người lựa chọn mua xe máy cũ để tiết kiệm tiền. Tuy nhiên, mỗi chiếc xe máy khi lưu thông đều có đăng ký riêng. Do đo khi mua bán xe máy cũ phải được hợp thức hóa thông qua thủ tục sang tên xe máy. Khi này xe mới có thể di chuyển, tham gia giao thông theo luật định. Khi làm thủ tục sang tên xe máy một giấy tờ không thể thiếu đó Mẫu giấy sang tên xe máy (hay còn gọi là giấy khai đăng ký xe máy). Vậy mẫu giấy sang tên xe máy như thế nào? Hãy cùng LSX tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
Hồ sơ, giấy tờ để mua bán xe máy
Để thực hiện thủ tục sang tên xe máy, đầu tiên hai bên cần làm thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:
Bên bán chuẩn bị:
– Giấy tờ xe bản chính.
– CMND/Căn cước công dân bản chính.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn.
Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền có công chứng.
Bên mua chuẩn bị:
– CMND/Căn cước công dân bản chính.
Thủ tục sang tên xe máy
Hồ sơ sang tên xe máy
Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
- Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu).
- Giấy tờ lệ phí trước bạ.
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (nếu có);
- Giấy tờ của chủ xe.
Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Công an cấp tỉnh
*Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị sang tên tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu giấy tờ chủ xe theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Đối chiếu giấy tờ chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe. Sắp xếp hồ sơ theo thứ tự: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ lệ phí trước bạ, giấy tờ chuyển quyền sở hữu, Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với chủ xe làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe) và các giấy tờ của xe liên quan đến chủ xe (nếu có), đánh số thứ tự, thống kê, trích yếu tài liệu vào bìa hồ sơ.
Nếu hồ sơ đăng ký xe không đảm bảo thủ tục theo quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 3. Kiểm tra thực tế xe:
– Trực tiếp đối chiếu nội dung trong giấy khai đăng ký xe với thực tế xe, gồm: Nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác; kiểm tra toàn bộ, chi tiết hình dáng kích thước, tổng thành khung, tổng thành máy của xe;
– Chà số khung dán vào giấy khai đăng ký xe, đối chiếu số máy thực tế so với bản chà số máy dán tại giấy khai đăng ký xe và ký xác nhận kiểm tra lên bản chà số máy, số khung đó (một phần chữ ký trên bản chà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe); ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe.
Bước 4: Kiểm tra nhập thông tin bổ sung chủ mới trên hệ thống đăng ký quản lý xe; đối chiếu giấy tờ chuyển quyền sở hữu, giấy tờ lệ phí trước bạ với dữ liệu đăng ký xe hoặc kiểm tra thông tin chủ mới tại giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (nếu chủ xe làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe).
Bước 5: Hướng dẫn chủ xe kiểm tra thông tin: Chủ xe và xe; ghi biển số vào giấy khai đăng ký xe.
Bước 6: Cấp giấy hẹn cho chủ xe; trường hợp chủ xe có yêu cầu chuyển chứng nhận đăng ký xe qua Bưu điện thì hướng dẫn chủ xe làm thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ chuyển phát chứng nhận đăng ký xe.
Bước 7: Thu lệ phí đăng ký xe theo quy định, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.
Trường hợp sang tên xe cũ đi tỉnh khác
Người bán thực hiện thủ tục tại nơi đã cấp đăng ký xe.
Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến theo các bước:
– Chuẩn bị hồ sơ gồm: Giấy khai đăng ký xe (Mẫu số 01), Chứng từ lệ phí trước bạ, Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe, Giấy tờ của chủ xe.
– Nộp một bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.
Người mua bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký, nhận biển số xe và nhận giấy hẹn trả Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Sau đó, đóng lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận, biển số theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC.
Trong đó:
– Trị giá xe để tính lệ phí cấp biển theo giá tính lệ phí trước bạ.
– Khu vực I gồm Thành phố Hà Nội và TPHCM.
– Khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội và TPHCM), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã.
– Khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
Mẫu giấy sang tên xe máy mới năm 2023
Sang tên xe máy hết bao nhiêu tiền?
Theo quy định phí sang tên đổi chủ xe máy thì rất thấp, chỉ mất 1% giá trị xe
Lưu ý, phí trước bạ được tính theo giá trị xe tại thời điểm đang sử dụng và đời xe. Xe càng cũ thì giá trị được tính càng giảm.
Ví dụ giá trị xe máy mua mới là 26 triệu đồng, sau một thời gian sử dụng giá trị chỉ còn 15 triệu đồng. Thì phí trước bạ khoảng 150 nghìn đồng, phí đổi biển 4 số sang 5 số thì khoảng 50 nghìn đồng (hoặc nếu xe đã mang biển 5 số thì phí chỉ cỡ 30 nghìn đồng). Tổng chi phí để sang tên đổi chủ xe khoảng 200 nghìn đồng.
Mức tính giá trị xe sẽ dựa vào thực tế và có bảng biểu giảm giá trị theo thời gian sử dụng. Khi đi nộp phí, người làm thủ tục sẽ được đối chiếu từng loại cụ thể.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy sang tên xe máy mới năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tranh chấp ranh giới đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Trình tự thủ tục đăng kiểm xe máy nhập khẩu quy định 2023
- Chưa sang tên xe có được mua bảo hiểm, ghi tên ai?
- Lỗi không đăng ký sang tên xe gắn máy
Câu hỏi thường gặp
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
Việc này được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, nếu bạn lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.
Theo khoản 1, 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
(1) Đăng ký, cấp biển số lần đầu:
a) Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;
c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;
d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;
đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
(2) Đăng ký sang tên:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).
Như vậy, khi làm thủ tục đăng ký sang tên khi mua xe cũ trong cùng tỉnh thành phố thì biển số sẽ được giữ nguyên, chỉ thay đổi người sở hữu xe trên giấy chứng nhận đăng ký phương tiện. Áp dụng cho cả ô tô, xe máy và các phương tiện cơ giới đường bộ của Luật giao thông đường bộ.