Tải xuống mẫu giấy ủy quyền bấm biển số xe máy năm 2023

bởi Hoàng Yến
Tải xuống mẫu giấy ủy quyền bấm biển số xe máy năm 2023

Chào Luật sư, tôi vừa mới mua xe máy cách đây 3 ngày và theo như lịch hẹn tôi cần lên cơ quan công an thực hiện việc bấm biển số xe. Nhưng vào ngày hẹn, tôi phụ trách ký kết hợp đồng với đối tác ở tỉnh khác về không kịp. Không biết liệu tôi có thể ủy quyền cho chú tôi thực hiện quy trình bấm biển số xe máy được không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi và Luật sư X. Việc bạn muốn ủy quyền cho chú của bạn thực hiện việc bấm biển số xe máy là hoàn toàn được phép. Nhưng bạn phải thực hiện mẫu văn bản ủy quyền đảm bảo đầy đủ thủ tục bấm biển số xe máy theo luật định. Dưới đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn tải xuống mẫu giấy ủy quyền bấm biển số xe máy năm 2023. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn!

Căn cứ pháp lý

Thế nào là ủy quyền bấm biển số xe máy?

Biển số xe còn được gọi là biển kiểm soát xe cơ giới, được cơ quan có thẩm quyền cấp khi cá nhân, tổ chức mua hoặc chuyển nhượng xe. Là một trong những thủ tục bắt buộc phải thực hiện khi thực hiện đăng ký xe nhằm đảm bảo cơ quan nhà nước quản lý các phương tiện giao thông. Vậy khi mua xe mới, bấm biển số xe có được ủy quyền người khác thực hiện quy trình này không?

Căn cứ Khoản 5 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, khi thực hiện đăng ký xe hoàn toàn có thể uỷ quyền. Khi thực hiện đăng ký xe thông qua uỷ quyền, người uỷ quyền phải xuất trình thêm giấy tờ chứng minh nhân thân gồm Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân… còn hạn sử dụng bên cạnh giấy tờ của chủ xe.

Như vậy, có thể thấy, khi thực hiện thủ tục cấp đăng ký xe, biển số xe và đăng ký sang tên xe có thay đổi biển số thì hoàn toàn có thể uỷ quyền bấm biển số xe mà không bắt buộc chính chủ phải thực hiện công việc này.

Thủ tục uỷ quyền bấm biển số xe năm 2023

Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký, bấm biển số xe máy thay cho chủ xe thì cần mang theo các giấy tờ sau đây:

Hồ sơ cần chuẩn bị

– Giấy uỷ quyền trong đó có nội dung thay mặt chủ xe thực hiện thủ tục bấm biển số xe.

– Giấy tờ của chủ xe:

  • Chủ xe là người Việt Nam: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Chứng minh công an/quân đội hoặc giấy xác nhận của đơn vị công tác từ trung đoàn trở lên…
  • Chủ xe là Việt kiều: Hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ khác thay thế.
  • Chủ xe là người nước ngoài: Chứng minh thư ngoại giao/Chứng minh thư công vụ còn giá trị sử dụng nếu làm việc ở cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự… hoặc visa có thời hạn từ 01 năm trở lên nếu làm việc, học tập ở Việt Nam.

– Giấy tờ của người được uỷ quyền: Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao/công vụ còn giá trị sử dụng.

Cơ quan thực hiện uỷ quyền

Người yêu cầu chứng thực chữ ký có thể đến một trong các cơ quan sau đây để thực hiện chứng thực chữ ký giấy uỷ quyền:

– Phòng Tư pháp cấp huyện.

– Uỷ ban nhân dân cấp xã.

– Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự…

– Phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng.

Thời gian, trình tự uỷ quyền

Thời gian chứng thực chữ ký trong giấy uỷ quyền bấm biển số xe là ngay trong ngày làm việc sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực ở trên tiếp nhận đầy đủ hồ sơ chứng thực chữ ký hợp lệ.

Nếu việc tiếp nhận hồ sơ chứng thực chữ ký giấy uỷ quyền được thực hiện sau 15 giờ của ngày hôm đó thì kết quả sẽ được trả trong ngày làm việc tiếp theo.

Theo đó, những công việc mà người có thẩm quyền chứng thực thực hiện sau khi nhận được yêu cầu chứng thực chữ ký trong giấy uỷ quyền là:

– Tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ theo quy định và đối chiếu thông tin trong giấy uỷ quyền với giấy tờ gốc đã nhận và kiểm tra tinh thần của người yêu cầu có thật sự minh mẫn, nhận thức rõ và làm chủ hành vi của mình không.

– Hướng dẫn người yêu cầu ký tên vào giấy uỷ quyền trước mặt người có thẩm quyền chứng thực chữ ký.

– Ghi lời chứng, ký tên, đóng dấu và ghi vào sổ chứng thực.

– Trả giấy uỷ quyền đã được chứng thực chữ ký cùng các loại giấy tờ, tài liệu bản chính cho người yêu cầu chứng thực chữ ký.

Tải xuống mẫu giấy ủy quyền bấm biển số xe máy năm 2023

Tải xuống mẫu giấy ủy quyền bấm biển số xe máy năm 2023

Tải xuống mẫu giấy ủy quyền bấm biển số xe máy năm 2023

Mời quý đọc giả tham khảo và tải ngay mẫu văn bản ủy quyền bấm biển số xe máy mới nhất năm 2023 để hoàn tất hồ sơ thủ tục bấm biển số xe.

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [13.67 KB]

Giấy uỷ quyền bấm biển số xe có cần chứng thực?

Để thực hiện uỷ quyền bấm biển số xe, cá nhân, tổ chức sẽ phải làm giấy uỷ quyền. Hiện không có quy định bắt buộc giấy uỷ quyền trong trường hợp này phải công chứng hay chứng thực. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý cũng như thuận tiện cho công việc, giấy uỷ quyền có thể được chứng thực chữ ký.

Đồng thời, theo Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP, uỷ quyền bấm biển số xe là dạng uỷ quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường, không liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản và là việc uỷ quyền nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ và không thuộc trường hợp bị cấm.

Do đó, cá nhân hoàn toàn có quyền uỷ quyền bấm biển số xe khi không thể tự mình thực hiện công việc này.

Xe máy không biển số phạt bao nhiêu tiền 2023?

Trong thời gian chờ có biển số xe chính thức. Muốn tham gia giao thông, cần đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe tạm thời. Tuy nhiên, biển số tạm thời này chỉ có hiệu lực trong thời gian 30 ngày và chỉ được di chuyển trong phạm vi cho phép. 

Còn trong trường hợp lắp biển xe xin số để di chuyển mà không đăng ký xe tạm thời, sẽ phải chịu phạt theo quy định của pháp luật. Cụ thể: 

Đối với người điều khiến: Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP tại Điểm C Khoản 2 Điều 7, đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện), các loại xe tương tự như xe mô tô và xe gắn máy không gắn biển số thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng – 400.000 đồng.

Đối với chủ xe: Theo điểm k khoản 5 Điều 30, đối với cá nhân phạt từ 800.000 đồng – 2.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô đưa phương tiện không gắn biển số tham gia giao thông. Phạt tiền từ 1.600.000 đồng – 4.000.000 đồng đối với tổ chức. Đồng thời, phương tiện sẽ bị tạm giữ 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP tại Điểm C Khoản 2 Điều 7, đối với người điều khiển xe máy điện không biển số sẽ bị phạt. Mức phạt xe không biển số trong trường hợp này sẽ từ 300.000 đồng – 400.000 đồng. Phạt từ 800.000 đồng – 2.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 1.600.000 đồng – 4.000.000 đồng đối với tổ chức.

 Ngoài ra, hành vi cố tình che biển số cũng sẽ bị xử phạt. Cụ thể, khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nếu có tình che biển số đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thì sẽ bị phạt từ 300.000 – 400.000 đồng. 

Xe mới chưa có biển số có bị phạt không cũng làm nhiều người băn khoăn. Căn cứ khoản c, điều 17 tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 300.000 đồng – 400.000 đồng đối với một trong các hành vi điều khiển xe không gắn biển số; gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Như vậy, nếu điều khiển xe mới trong thời gian chờ cấp biển số xe thì chủ xe sẽ bị phạt lỗi điều khiển xe không gắn biển số với mức phạt từ 300.000 đồng – 400.000 đồng.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Tải xuống mẫu giấy ủy quyền bấm biển số xe máy năm 2023. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Ly hôn nhanh Tp Hồ Chí Minh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Xe máy vượt đèn đỏ, đèn vàng phạt như thế nào?

Theo điểm e, khoản 4, điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Không có bảo hiểm xe máy bắt buộc bị phạt bao nhiêu?

Theo điểm a, khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định:
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Tốc độ cho phép của xe máy theo luật bao nhiêu km/h?

Căn cứ tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ tối đa đối với xe máy khi di chuyển trong khu đông dân cư như sau:
– Tốc độ tối đa đối với đường 2 chiều, đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới là 50km/h.
– Tốc độ tối đa đối với đường đôi, đường 1 chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là 60km/h.
Với đường ngoài khu vực đông dân cư, môtô được chạy tốc độ tối đa 70km/h trên đường đôi, đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên; tối đa 60 km/h đối với đường 2 chiều, đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới.
Theo quy định của thông tư 31/2019/TT-BGTVT, đường bộ trong khu vực đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành, nội thị xã, nội thị trấn (gọi chung là đường đô thị) và những đoạn đường có đông dân cư sinh sống sát dọc theo đường, có các hoạt động ảnh hưởng đến an toàn giao thông; được xác định bằng biển báo hiệu là đường qua khu đông dân cư.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm