Chào Luật sư, để thuận tiện cho việc sinh hoạt và đi làm của tôi, tôi thuê nhà trọ ở Thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng thời gian tới chủ nhà tôi phải sang nước ngoài công tác, nên chị ấy muốn ủy quyền cho tôi nộp thuế thay chị. Tôi không rõ pháp luật có quy định như thế nào đối với trường hợp ủy quyền nộp thuế thay cũng như hồ sơ thực hiện cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi
Caem ơn bạn đã gửi câu hỏi về Luật sư X. Để thực hiện được thủ tục ủy quyền nộp thuế thay chủ nhà bạn cần chuẩn bị các loại giấy tờ cần thiết trong đó phải có văn bản ủy quyền nộp thuế thay chủ nhà. Sau đây, bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định nội dung về ủy quyền nộp thuế thay chủ nhà. và hướng dẫn bạn tải ngay mẫu giấy ủy quyền nộp thuế thay chủ nhà năm 2023. Mời bạn đón xem nhé!
Căn cứ pháp lý
Thế nào là ủy quyền nộp thuế thay chủ nhà?
Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Vậy trường hợp ủy quyền nộp thuế thay cho chủ nhà được quy định cụ thể như sau:
Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:
“Điều 9. Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù
1. Cá nhân cho thuê tài sản
a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.”
Theo đó, trường hợp trong hợp đồng ủy quyền có quy định người được ủy quyền có quyền được cho thuê căn nhà và thu nhập phát sinh từ việc cho thuê thì người đó có thể đóng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân thay chủ nhà.
Các trường hợp được ủy quyền khai thuế và nộp thuế TNCN thay cho chủ nhà
Nộp thuế là hành động gửi số tiền vào ngân sách quốc gia hoặc địa phương như một phần của trách nhiệm cá nhân hoặc doanh nghiệp đối với việc chịu trách nhiệm tài chính đối với các hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập cá nhân. Vậy trong những trường hợp nào sẽ được tiến hành nộp thuế thay?
Theo Khoản 1 Điều 8 của thông tư 40/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau:
+ Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay được quy định trong hợp đồng thuê tài sản;
+ Cá nhân và tổ chức có hợp tác kinh doanh với nhau;
+ Tổ chức chi trả các khoản thưởng, khuyến mại, hỗ trợ đạt doanh số, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;
+ Tổ chức tại Việt Nam thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;
+ Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định của pháp luật dân sự trên cơ sở ủy quyền thỏa thuận của các bên;
+ Cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là người nộp thuế trên cơ sở ủy quyền của các bên theo quy định của pháp luật dân sự.
Tải ngay mẫu giấy ủy quyền nộp thuế thay chủ nhà năm 2023
Hồ sơ ủy quyền nộp thuế thay cho chủ nhà gồm giấy tờ
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì khi ủy quyền khai thuế thay, nộp thuế thay cho chủ nhà thì cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
* Đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ, hồ sơ khai thuế tháng, quý cụ thể như sau:
– Hợp đồng ủy quyền ký kết giữa hai bên
– Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dựa theo mẫu số theo 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;
– Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài) theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;
– Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cần có bản chính trong hồ sơ để cơ quan thuế yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
* Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản cụ thể như sau:
– Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo quy định mẫu 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản) theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;
– Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng), cần mang theo bản chính nếu cơ quan thuế có yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
* Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện nếu trực tiếp khai thuế theo quy định đối với cá nhân ủy quyền.
* Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế” đồng thời sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức hoặc ký điện tử theo quy định với người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.
Tải ngay mẫu giấy ủy quyền nộp thuế thay chủ nhà năm 2023
Thời hạn ủy quyền khai thuế thay, nộp thuế thay cho chủ nhà
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
– Trong trường hợp khai thuế theo tháng hoặc theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân như sau:
+ Thời hạn tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo tháng nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
+ Thời hạn tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
– Đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định:
+ Đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay khai thuế theo tháng hoặc quý thì thời hạn theo hướng dẫn nêu trên.
+ Đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán.
+ Đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế theo năm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Thời hạn nộp thuế
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì thời hạn nộp thuế của tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp phải khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Mẫu hợp đồng thuê đất công ích mới năm 2023
- Mẫu đơn xin gia hạn nộp thuế GTGT mới nhất năm 2023 – Tải ngay
- Đơn xin miễn thuế thu nhập cá nhân bán nhà như thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tải ngay mẫu giấy ủy quyền nộp thuế thay chủ nhà năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Mẫu báo cáo khảo sát hiện trạng công trình xây dựng, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Đồng thời theo quy định của Luật công chứng năm 2014 thì chỉ quy định về thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền nhưng không có quy định về việc phải bắt buộc phải công chứng hợp đồng này, chỉ một vài trường hợp các bên lập hợp đồng ủy quyền mới phải công chứng hoặc chứng thực. Do đó, hợp đồng ủy quyền khai thuế và nộp thuế TNCN thay chủ nhà không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, trên thực tế để tránh phát sinh tranh chấp sau này và để hợp đồng đảm bảo giá trị pháp lý cao thì các bên nên chứng thực hoặc công chứng hợp đồng ủy quyền khai thuế và nộp thuế TNCN thay chủ nhà.
Theo quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019 thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan 2014.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp sau đây sẽ được làm rõ tại các mục nêu bên dưới:
(1) Người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh;
(2) Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh;
(3) Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất; cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản;
(4) Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
(5) Người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác.
Theo Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định hành vi trốn thuế bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
– Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;
+ Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
+ Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.