Tải miễn phí mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ năm 2023

bởi Hoàng Yến
Tải miễn phí mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ năm 2023

Chào Luật sư, tôi có sở hữu căn hộ ở quận 7 nhưng 1 tháng sau công ty tôi mở rộng thị trường kinh doanh ở nước ngoài tôi sang đó công tác cũng như chưa biết thời gian sẽ về lại Việt Nam. Tôi muốn để lại căn hộ đó cho em gái tôi sử dụng trong thời gian tôi không có ở Việt Nam. Được biết tôi cần phải thực hiện văn bản ủy quyền sử dụng căn hộ cho em gái tôi. Nhưng tôi không rõ cách lập hợp đồng ủy quyền như thế nào là chuẩn chỉnh theo luật định hiện hành. Và tôi thắc mắc khi hoàn tất giấy ủy quyền sử dụng căn hộ tôi có phải công chứng, chứng thực không? Mong Luật sư giải đáp và hướng dẫn tôi soạn thảo văn bản.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Luật sư X. Thắc mắc của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp ngay thông qua bài viết bên dưới. Đồng thời hướng dẫn bạn thực hiện tải miễn phí mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ năm 2023. Mời bạn theo dõi ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

Ủy quyền theo luật định

Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.

Ủy quyền là một trong hai hình thức đại diện theo quy định của pháp luật được ghi nhận tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là đại diện theo pháp luật).

Trường hợp lập giấy ủy quyền sử dụng căn hộ

Ủy quyền thuộc phạm trù điều chỉnh của pháp luật dân sự, cho nên hiện nay chế định này được quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 hiện hành, theo đó có thể hiểu một cách khái quát nhất, thì ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên, trong đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện các công việc nhân danh bên ủy quyền và vì lợi ích của bên ủy quyền. Đây cũng là một trong hai hình thức đại diện của pháp luật, đó là đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền. 

Vì thế, giấy ủy quyền nói chung và ủy quyền sử dụng căn hộ chung cư nói riêng sẽ được lập giữa những chủ thể được pháp luật dân sự công nhận là có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Đây được coi là văn bản ghi nhận việc người ủy quyền khi có nhu cầu, họ lựa chọn và chỉ định một cá nhân hay một tổ chức đại diện, thay mặt cho họ thực hiện các công việc có liên quan, trong phạm vi cho phép, cụ thể ở đây là sử dụng căn hộ chung cư. Do đó, có thể nhìn nhận rằng giấy ủy quyền sẽ thường được lập trong các trường hợp sau:

– Người ủy quyền do khoảng cách về địa lí hoặc lí do khác như đang ở nước ngoài hoặc ở địa phương khác mà việc quản lý cũng như sử dụng căn hộ chung cư không thuận tiện;

– Vì lý do sức khỏe mà người ủy quyền không thể trực tiếp sử dụng căn hộ chung cư được nữa;

– Vợ chồng ủy quyền tài sản để phân chia tài sản chung cho nhau…

Tải miễn phí mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ năm 2023

Tải miễn phí mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ năm 2023

Thời hạn của giấy ủy quyền sử dụng căn hộ

Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.

Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Như vậy theo quy định trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:

– Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận;

– Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;

– Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Dẫn chiếu tại Khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Thời hạn sử dụng căn hộ chung cư thường ghi là 50 năm, sau đó căn cứ vào kết luận kiểm định để tiếp tục ở hoặc phá dỡ để xây dựng nhà chung cư mới hoặc công trình khác nếu không còn phù hợp với quy hoạch để xây chung cư.

– Thời hạn sử dụng đất xây dựng chung cư: Người mua căn hộ chung cư được sử dụng đất ổn định lâu dài đối với phần đất xây dựng nhà chung cư (Lâu dài). Căn cứ Khoản 3 Điều 126 Luật Nhà ở 2014 như sau:

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.”.

Tóm lại, ngoài việc sở hữu căn hộ chung cư có thời hạn theo cấp công trình và chất lượng công trình thì còn được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Như vậy, thời hạn sử dụng căn hộ theo ủy sẽ do hai bên đồng thỏa thuận trong văn bản hợp đồng.

Tải miễn phí mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ năm 2023

Mời bạn tham khảo và tải xuống bản mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ mới nhất năm 2023:

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [16.22 KB]

Có phải công chứng giấy ủy quyền sử dụng căn hộ không?

Có thể nói, hợp đồng ủy quyền là văn bản mang tính pháp lý, ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên ủy quyền giao cho bên được ủy quyền thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có được dựa trên những căn cứ hợp pháp và bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện một công việc nhân danh, vì lợi ích của bên ủy quyền. Bên được ủy quyền không bị ràng buộc nghĩa vụ pháp lý khi thực hiện giao dịch với bên thứ ba mà trách nhiệm này vẫn thuộc về bên ủy quyền. Trên nguyên tắc, hợp đồng ủy quyền có tính chất không đền bù nhưng các bên cũng có thể thỏa thuận việc ủy quyền được trả thù lao.

Theo Khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở 2014 quy định các trường hợp các giao dịch liên quan đến nhà ở không phải được công chứng chứng thực theo quy định, cụ thể như sau:

Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

Như vậy, giấy ủy sử dụng căn hộ thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Tải miễn phí mẫu giấy ủy quyền sử dụng căn hộ năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Dịch vụ luật sư Bắc Giang, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Nhà chung cư có được dùng làm văn phòng cho thuê không?

Theo khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
“Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.”
Căn cứ quy định trên thì hành vi sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở (sử dụng vào các mục đích khác như làm văn phòng, cửa hàng, nhà kho,…) là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.
Tuy nhiên, quy định trên áp dụng đối với hành vi sử dụng nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở vào các mục đích khác không phải để ở. Đối với nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh thì vẫn có thể sử dụng phần diện tích được dùng để kinh doanh làm văn phòng giao dịch nhưng không sử dụng vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ quy định tại khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014.
Như vậy, nhà chung cư bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích hỗn hợp để ở và kinh doanh. Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì vẫn có thể được sử dụng để làm văn phòng làm việc.

Nguyên tắc quản lý và sử dụng nhà chung cư như thế nào?

“1. Nhà chung cư phải được sử dụng đúng công năng, mục đích thiết kế và nội dung dự án được phê duyệt.
Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư phải tuân thủ nội quy quản lý, sử dụng của từng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan.
Việc đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành trên cơ sở các quy định của pháp luật về nhà ở. Việc sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phải bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch, theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này; việc đóng góp các khoản phí, lệ phí trong quá trình sử dụng nhà chung cư phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành, kinh phí hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư và các khoản phí, lệ phí khác trong quá trình sử dụng nhà chung cư theo quy định của Quy chế này và pháp luật có liên quan; phải chấp hành nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Ban quản trị nhà chung cư thay mặt cho các chủ sở hữu, người đang sử dụng để thực hiện các quyền và trách nhiệm liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này; trường hợp nhà chung cư không bắt buộc phải thành lập Ban quản trị theo quy định của Luật Nhà ở thì các chủ sở hữu, người đang sử dụng tự thỏa thuận phương án quản lý nhà chung cư.
Các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được giải quyết theo quy định của Luật Nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan.
Mọi hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.”

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm