Kinh tế phát triển, bộ mặt các thành phố lớn nhỏ ngày càng thay đổi khi những tòa nhà chọc trời mọc lên như nấm sau mưa. Giá trị bất động sản ngày nay không hề nhỏ, và việc mua chung là một giải pháp mà nhiều người đang nghĩ đến. Bất kể bạn mua nhà chung cư hay nhà ở mặt đất, hợp đồng mua bán đất đồng sở hữu trở thành cơ sở rất quan trọng để đảm bảo quyền và lợi ích của cả bên mua và bên bán, cũng như quản lý bất động sản.
Qua bài viết dưới đây, Luật sư X sẽ cung cấp cho bạn đọc mẫu hợp đồng mua bán đất đồng sở hữu đầy đủ và thông dụng nhất. Đây là một hợp đồng mẫu chỉ sử dụng chung. Trên thực tế, có rất nhiều điều kiện mà các bên phải thỏa thuận với nhau. Hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được sự tư vấn khi lập hợp đồng với các điều khoản riêng biệt.
Đất đồng sở hữu
Theo quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
Tải xuống mẫu hợp đồng mua bán đất đồng sở hữu mới năm 2022
Hướng dẫn viết hợp đồng mua bán đất đồng sở hữu
Theo quy định tại Điều 430, Bộ Luật Dân sự năm 2015 về Hợp đồng mua bán tài sản như sau:
“Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan”.
Hợp đồng mua bán được hình thành từ sự thỏa thuận giữa hai bên:
- Bên bán: Là bên có tài sản thuộc sở hữu của mình cần chuyển giao cho người khác để có một khoản tiền nhất định.
- Bên mua: Là bên có nhu cầu sở hữu một tài sản nhất định nên chấp nhận chuyển giao cho bên kia một khoản tiền để được sở hữu tài sản.
“Điều 209. Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Việc định đoạt tài sản chung là một trong những quyền năng của chủ sở hữu, việc định đoạt này thông qua việc mua bán, tặng cho, cho thuê, cho vay… Vì quyền của chủ sở hữu tài sản thuộc sở hữu chung theo phần được xác định rất rõ ràng do vậy chủ sở hữu sẽ có quyền định đoạt tài sản của mình mà không cần phải có sự đồng ý của các chủ sở hữu theo phần khác.
Thêm nữa, căn cứ tại Điều 126, Luật Nhà ở 2014 quy định về Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung như sau:
(i) Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.
(ii) Trường hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích của Tòa án thì các chủ sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật.
(ii) Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
(iii) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng sở hữu bắt buộc phải có chữ ký của tất cả chủ đồng sở hữu.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả năm 2022
- Thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán chung cư
- Hợp đồng ủy quyền mua bán đất có thời hạn bao lâu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Mẫu hợp đồng mua bán đất đồng sở hữu mới năm 2022” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan đến Mức bồi thường thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi đất,… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một hoặc các bên tham gia chuyển nhượng là tổ chức kinh doanh bất động sản.
Đây là điều kiện về hình thức của hợp đồng, chỉ khi hợp đồng chuyển nhượng có đủ điều kiện về chủ thể, nội dung và hình thức thì mới có hiệu lực.
Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
Như vậy, hợp đồng mua bán nhà đất viết tay vẫn đảm bảo yêu cầu về hình thức nếu được công chứng hoặc chứng thực đúng quy định.
Dưới 50 triệu đồng mức thu là: 50.000 đồng.
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng mức thu là: 100.000 đồng
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng mức thu là 0,1% x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng mức thu là 1.000.000 đồng + 0.06%x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng.
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng mức thu là 2.200.000 đồng + 0,05% x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng.
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng mức thu là: 3.200.000 đồng + 0,04% x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch vượt qua 05 tỷ đồng.
Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng mức thu là: 5.200.000 đồng + 0,03%x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
Trên 100 tỷ đồng thì mức thu là: 32.200.000 đồng + 0,02%x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch vượt quá 100 tỷ. Trường hợp này mức thu tối đa là 70.000.000 đồng.