Sau khi xem xét những tiêu chí nghỉ hưu của người lao động, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ quyết định về việc cá nhân người lao động khi nghỉ việc thì người đó có được hưởng hưu trí hay không, nếu được hưởng, thì cơ quan doanh nghiệp đó sẽ ra văn bản với tên gọi là quyết định về việc nghỉ hưởng chế độ hưu trí cho mỗi người lao động. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Mẫu quyết định nghỉ hưu” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 135/2020/NĐ-CP
Khái niệm về nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí
Chế độ hưu trí là chế độ bảo hiểm xã hội do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động khi hết khả năng lao động hoặc không tham gia bảo hiểm xã hội nữa. Đối tượng được áp dụng chế độ hưu trí chính là tất cả các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chế độ hưu trí bao gồm chế độ lương hưu hàng tháng hoặc bảo hiểm xã hội một lần.
Như vậy nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí là việc cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc có đủ điều kiện được hưởng chế độ hưu trí thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.
Trình tự quyết định về việc nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí
Tại Quyết định số 777/2019/QĐ- BHXH hướng dẫn về trình tự giải quyết chế độ hưu trí dành cho cá nhân là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nghỉ việc bao gồm các bước sau:
– Đơn vị sử dụng lao động (SDLĐ) tập hợp, lập hồ sơ; nộp đủ hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH nơi đơn vị đóng BHXH.
– Trường hợp thực hiện giao dịch điện tử: Đơn vị SDLĐ lập hồ sơ bằng Phần mềm kê khai của BHXH Việt Nam hoặc của Tổ chức I-VAN; Ký số gửi đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN, trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích.
– Cơ quan BHXH tỉnh/huyện tiếp nhận đủ hồ sơ từ đơn vị SDLĐ hoặc NLĐ; thực hiện đối chiếu với bản chính đối với thành phần hồ sơ là bản sao không có chứng thực và trả lại bản chính cho NLĐ hoặc cho đơn vị SDLĐ.
– Giải quyết, trả kết quả giải quyết cho đơn vị SDLĐ và NLĐ theo cách thức đơn vị SDLĐ và NLĐ đã đăng ký; chi trả lương hưu, trợ cấp hàng tháng cho NLĐ theo hình thức NLĐ đăng ký.
– NLĐ trực tiếp nhận kết quả giải quyết.
Chế độ hưu trí là một trong các chế độ chính của bảo hiểm xã hội, đóng vai trò quan trọng đối với người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội, giúp cho cuộc sống của các nhân đó khi họ không còn khả năng lao động. Hoạt động quyết định một cá nhân được hưởng chế độ trợ cấp thì sẽ tuân theo những bước trên, đây là thủ tục rất cần thiết để việc giải quyết các yêu cầu của cá nhân tại cơ quan bảo hiểm xã hội được hiệu quả, chất lượng.
Mẫu quyết định nghỉ hưu
Hướng dẫn cách điền thông tin quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí
Với mẫu quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí trên đây, khi điền thông tin vào quyết định, bạn cần chú ý điền đầy đủ, chính xác các thông tin. Dưới đây Luật Quang Huy sẽ hướng dẫn bạn cách điền các thông tin vào quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí như sau:
(1): Điền tên cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao động;
(2): Điền chức danh người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí.
(3): Trường hợp nghỉ hưu theo pháp luật lao động thì ghi Bộ luật Lao động, nghỉ hưu theo pháp luật cán bộ, công chức thì ghi Luật Cán bộ, công chức, nghỉ hưu theo pháp luật viên chức thì ghi Luật Viên chức; ngoài ra, nếu nghỉ hưu theo các chính sách khác của Nhà nước như giải quyết lao động dôi dư, tinh giản biên chế… thì ghi bổ sung tên văn bản quy định chính sách đó;
Ghi đầy đủ số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố).
(5): Ghi hình thức nhận lương hưu: Nếu nhận lương hưu bằng tiền mặt thông qua tổ chức dịch vụ BHXH thì ghi rõ: Nhận lương hưu qua tổ chức dịch vụ BHXH; nếu nhận lương hưu qua tài khoản thẻ thì ghi rõ nhận lương hưu qua tài khoản thẻ và bổ sung thông tin: Số tài khoản: ……, Ngân hàng mở tài khoàn …. chi nhánh …;
Trường hợp không ghi hình thức nhận lương hưu thì cơ quan BHXH sẽ chi trả bằng tiền mặt thông qua bưu điện.
(6): Ghi nơi khám, chữa bệnh ban đầu do cá nhân lựa chọn theo danh mục cơ sở khám, chữa bệnh do cơ quan BHXH cung cấp; nếu thuộc đối tượng người có công với cách mạng thì ghi rõ thuộc đối tượng người có công với cách mạng sau tên cơ sở khám chữa bệnh đã đăng ký. Trường hợp không đăng ký địa chỉ nơi khám, chữa bệnh BHYT ban đầu thì cơ quan BHXH sẽ ấn định địa chỉ nơi khám, chữa bệnh BHYT ban đầu.
(7): Chức danh lãnh đạo các đơn vị liên quan (nếu có); trường hợp người sử dụng lao động theo quy định không có con dấu thì không phải đóng dấu.
(8): Ghi tên cơ quan BHXH tỉnh/huyện nơi nộp hồ sơ giải quyết.
Thời điểm hưởng chế độ hưu trí
Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí
1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
3. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
Như vậy theo quy định trên thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- NGHỈ HƯU CÓ PHẢI ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI HAY KHÔNG?
- CÓ ĐƯỢC NGHỈ 3 THÁNG TRƯỚC KHI NGHỈ HƯU HAY KHÔNG?
- CÁCH TÍNH TRỢ CẤP NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI NHƯ THẾ NÀO?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu quyết định nghỉ hưu”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Chuyển đất ruộng lên thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định những đối tượng sau được áp dụng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
– Cán bộ, công chức, viên chức.
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Căn cứ vào Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này.
Tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, đối tượng áp dụng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc các trường hợp sau đây:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Theo quy định tại Bộ Luật Lao động năm 2019, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.