Năm 2023, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện ở đâu?

bởi Nguyen Duy
Năm 2023, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện ở đâu

Xin chào Luật sư, tôi hiện đang thường trú tại quận 5, TP. Hồ Chí Minh, nay tôi đã 35 tuổi tôi có nghe về bảo hiểm hưu trí và nghĩ mình cũng đã tới tuổi cần tham gia loại bảo hiểm này để hưởng tuổi già sau này. Tuy nhiên, tôi không biết phải đóng bảo hiểm hưu trí tự nguyện ở đâu. Vậy mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện ở đâu? Thủ tục mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện như thế nào? Xin được giải đáp.

Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Căn cứ pháp lý

Bảo hiểm hưu trí là gì?

Theo quy định tại Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 (Sửa đổi, bổ sung năm 2010)

Bảo hiểm hưu trí là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Có thể nói, đây là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ do doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện nhằm cung cấp thu nhập bổ sung cho người được bảo hiểm khi hết tuổi lao động.

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 115/2013/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 130/2015/TT-BTC), bảo hiểm hưu trí có những điểm đặc trưng sau:

Thứ nhất, bảo hiểm hưu trí bao gồm bảo hiểm hưu trí cho từng cá nhân và bảo hiểm hưu trí cho nhóm người lao động. Trường hợp bảo hiểm hưu trí cho nhóm người lao động (sau đây gọi là bảo hiểm hưu trí nhóm), bên mua bảo hiểm là chủ sử dụng lao động, người lao động sẽ được nhận toàn bộ quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa các bên và được ghi nhận tại hợp đồng bảo hiểm.

Thứ hai, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, người được bảo hiểm bắt đầu nhận quyền lợi bảo hiểm hưu trí khi đạt đến tuổi theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, nhưng không dưới 55 (năm mươi lăm) tuổi đối với nữ và 60 (sáu mươi) tuổi đối với nam, trường hợp pháp luật có quy định khác về độ tuổi nghỉ hưu thì thực hiện theo quy định tại văn bản pháp luật đó về độ tuổi nghỉ hưu

Thứ ba, quyền lợi bảo hiểm cơ bản bao gồm quyền lợi hưu trí định kỳ và quyền lợi bảo hiểm rủi ro.

Thứ tư, mỗi người được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm hưu trí cá nhân hay hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm có một tài khoản bảo hiểm hưu trí riêng theo quy định

Quyền lợi bảo hiểm hưu trí

Theo Điều 5 và Điều 6 Thông tư 115/2013/TT-BTC thì người tham gia bảo hiểm hưu trí tự nguyện sẽ được hưởng những quyền lợi như sau:

(1) Quyền lợi hưu trí định kỳ:

Quyền lợi hưu trí được chi trả định kỳ đến khi người được bảo hiểm tử vong hoặc tối thiểu 15 năm, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về mức hưởng quyền lợi hưu trí mỗi kỳ, số kỳ nhận quyền lợi hưu trí;
Tính lãi tích lũy từ phần quyền lợi hưu trí chưa chi trả cho bên mua bảo hiểm, nhưng không thấp hơn lãi suất đầu tư cam kết tối thiểu thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
(2) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro: được doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp trong thời hạn đóng phí bảo hiểm và có thể tiếp tục cung cấp quyền lợi này trong thời gian nhận quyền lợi hưu trí, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Quyền lợi bảo hiểm rủi ro bao gồm tối thiểu các quyền lợi sau:

Quyền lợi trợ cấp mai táng: Khi nhận được yêu cầu thanh toán quyền lợi bảo hiểm tử vong, bất kể thuộc phạm vi bảo hiểm hay không, doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả ngay khoản trợ cấp mai táng cho người thụ hưởng số tiền theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn:

  • Khi người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm và trong thời hạn quy định, doanh nghiệp bảo hiểm chi trả cho người thụ hưởng số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
  • Bên mua bảo hiểm được lựa chọn số tiền bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và được điều chỉnh số tiền bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

(3) Quyền lợi bảo hiểm bổ trợ: tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cung cấp thêm các quyền lợi bảo hiểm bổ trợ như sau:

  • Quyền lợi điều chỉnh mức hưởng quyền lợi hưu trí định kỳ;
  • Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp;
  • Quyền lợi chăm sóc y tế;
  • Quyền lợi hỗ trợ nằm viện;
  • Quyền lợi bảo hiểm cho người phụ thuộc;
  • Quyền lợi bảo hiểm bệnh hiểm nghèo;
  • Quyền lợi bổ trợ khác theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

Mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện ở đâu?

Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì người dân có nhu cầu mua bảo hiểm xã hội tự nguyện thì liên hệ cơ quan bảo hiểm xã hội nơi mình cư trú (có thể nơi tạm trú hoặc thường trú) hoặc các đại lý thu bảo hiểm xã hội, BHYT (UBND các xã, phường, thị trấn, Bưu điện) để được hướng dẫn thủ tục và lựa chọn mức đóng, phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện phù hợp với thu nhập của mình.

Như vậy, người tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi người đó cư trú.

Đồng thời tại Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013 có quy định về nơi cư trú như sau:

“Điều 12. Nơi cư trú của công dân

  1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.”

Do đó, quý bạn đọc có thể đến cơ quan bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện nơi bạn thường trú hoặc nơi tạm trú để tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Thủ tục hưởng chế độ hưu trí đối với đơn vị đóng BHXH bằng hệ số

Năm 2023, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện ở đâu
Năm 2023, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện ở đâu

Căn cứ theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định quy trình thực hiện thủ tục hưởng chế độ hưu trí bao gồm các bước sau đây:

Bước 1: Thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu
Căn cứ theo Điều 9, Nghị định 46/2010 trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, đơn vị phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để công chức có thể biết và chuẩn bị người lao động thay thế, cụ thể như sau:

Điều 9. Xác định thời điểm nghỉ hưu

  1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Trường hợp trong hồ sơ của công chức không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

  1. Thời điểm nghỉ hưu được lùi theo một trong các trường hợp sau:

a) Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; công chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con bị từ trần, bị Toà án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình công chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;
b) Không quá 03 tháng đối với một trong các trường hợp: bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;
c) Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.

  1. Công chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì chỉ được thực hiện theo quy định đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.
  2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp công chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu.” –

Bước 2: Đơn vị ra quyết định nghỉ hưu
Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo Điều 9, Nghị định 46/2010 nêu trên thì đơn vị sử dụng lao động phải ra quyết định nghỉ hưu theo mẫu Phụ lục II ban hành kèm Nghị định 46/2010.

Bước 3: Báo giảm người lao động và chốt sổ BHXH
Đơn vị sử dụng lao động sau khi đưa quyết định nghỉ hưu cho người lao động sẽ phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện:

Báo giảm lao động
Chốt sổ BHXH cho người lao động nghỉ hưu.
Bước 4: Làm hồ sơ hưởng bảo hiểm hưu trí
Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, đơn vị hoặc công chức, viên chức đang bảo lưu quá trình đóng nộp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí cho cơ quan BHXH địa phương quản lý.

Như vậy. kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu thì công chức được nghỉ hưu sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định.

Lưu ý:

Được phép lùi thời gian nghỉ hưu đối với trường hợp công chức ốm đau, có sự kiện bất khả kháng xảy ra mà thời gian không lùi quá 6 tháng.

Đối với công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có trình độ đào tạo của ngành chuyên môn nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn về kéo dài tuổi nghỉ hưu thì trước thời điểm nghỉ hưu 03 tháng đơn vị ban hành quyết định thôi giữ chức danh quản lý, chuyển sang viên chức và kéo dài thời gian công tác theo quy định về viên chức.

Thủ tục hưởng chế độ hưu trí với đơn vị đóng bảo hiểm xã hội bằng tiền lương

Căn cứ Luật Lao động, Luật BHXH 2014 quy định quy trình thực hiện thủ tục hưởng chế độ hưu trí đối với đơn vị đóng BHXH bằng tiền lương sẽ bao gồm các bước như trên nhưng thời điểm nghỉ hưu sẽ được quy định như sau:

Thời gian thông báo theo quy định của đơn vị: Căn cứ theo quy định của đơn vị, đơn vị tự ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu của người lao động.

Thời gian ra quyết định nghỉ hưu theo quy định của đơn vị: Theo quyết định của đơn vị, đơn vị tự ra quyết định nghỉ hưu cho người lao động.

Kể từ thời điểm nghỉ hưu được ghi trong quyết định nghỉ hưu, người lao động được nghỉ hưu và hưởng chế độ BHXH theo quy định nếu đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.

Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng BHXH được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận người lao động bị suy giảm khả năng lao động.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Năm 2023, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện ở đâu?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo mẫu tạm ngừng kinh doanh gửi cơ quan thuế. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Chế độ của BHXH tự nguyện?

Theo khoản 2, Điều 4, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, BHXH tự nguyện gồm có 2 chế độ là hưu trí và tử tuất, cụ thể:
Hưởng lương hưu hàng tháng;
Nhận trợ cấp một lần;
Trợ cấp mai táng;
Trợ cấp tuất một lần;
Quyền lợi khám, chữa bệnh BHYT.

Phương thức tham gia BHXH tự nguyện?

Hiện nay có tất cả 06 phương thức tham gia mà người tham gia có thể lựa chọn:
(1) Đóng hàng tháng;
(2) Đóng 03 tháng một lần;
(3) Đóng 06 tháng một lần;
(4) Đóng 12 tháng một lần;
(5) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 05 năm một lần;
(6) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người đã đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng còn thiếu không quá 10 năm.
Trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu mà thời gian đóng BHXH còn thiếu trên 10 năm thì người tham gia tiếp tục đóng theo một trong 05 phương thức trên cho đến khi thời gian đóng còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu (theo phương thức 6).

Mức hưởng chế độ hưu trí là bao nhiêu?

Về mức hưởng lương hưu hàng tháng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính như sau theo quy định tại Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 74. Mức lương hưu hằng tháng

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.”
Như vậy, mức hưởng chế độ hưu trí khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như trên.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm