Theo Luật BHXH, lao động nam nghỉ hưu từ ngày 1/1/2022 sẽ được hưởng lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng, làm căn cứ đóng BHXH trong 20 năm. Đối với nam giới, 2% được thêm vào mỗi năm sau đó, tối đa là 75%.Người lao động cần lưu ý để tránh mất quyền lợi của bạn thân. Nếu còn thắc mắc thì bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết “Quy định mức đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương năm 2023 là bao nhiêu?” sau đây của chúng tôi nhé!
Cách xác định tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội
Luật Bảo hiểm y tế quy định mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Như vậy, việc tính đóng BHXH bắt buộc và BHYT sẽ được căn cứ theo cùng một mức tiền.
Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bao gồm những khoản sau đây:
- Mức lương;
- Phụ cấp lương;
- Các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Quy định mức đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương năm 2023
Theo quy định tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, thì mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động như sau:
- Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
- Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
- Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương do Nhà nước quy định
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở (Việt Nam đồng).
Tiền lương do đơn vị làm việc quyết định
Theo thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, quy định về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội đối với khối doanh nghiệp năm 2023 là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.
Các khoản lương bổ sung khác
Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
- Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau: Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ (như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
- Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau: Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Khoản tiền lương không bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội?
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm:
- Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động;
- Thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến;
- Tiền ăn giữa các ca;
- Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
- Hỗ trợ lao động khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH. Cụ thể là các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Tiền lương tối thiểu để tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hàng tháng là bao nhiêu?
Mức tiền lương tối thiểu để tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hàng tháng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Theo quy định của pháp luật hiện nay, lương tối thiểu vùng đã được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo phương án chưa tăng lương tối thiểu vùng năm 2023 như kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; tức mức lương tối thiểu vùng 2023 vẫn sẽ giữ nguyên . Cụ thể như sau:
- Vùng 1 giữ nguyên 4.420.000 đồng/tháng;
- Vùng 2 là 3.920.000 đồng/tháng;
- Vùng 3 là 3.430.000 đồng/tháng;
- Vùng 4 là 3.070.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dự kiến năm 2023 như sau (đơn vị: đồng/tháng):
Doanh nghiệp thuộc vùng | Mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) vào năm 2023 | |
Lao động chưa qua học nghề (làm công việc giản đơn nhất) | Lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề (cộng thêm 7%) | |
Vùng I | 4.420.000 | 4.729.400 |
Vùng I I | 3.920.000 | 4.194.400 |
Vùng III | 3.430.000 | 3.670.100 |
Vùng IV | 3.070.000 | 3.284.900 |
Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Cụ thể như sau:
Doanh nghiệp thuộc vùng | Mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm năm 2023 (triệu đồng) | |
Lao động chưa qua học nghề (làm công việc giản đơn nhất) | Lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề | |
Vùng I | 4.641.000 | 4.965.870 |
Vùng II | 4.116.000 | 4.404.120 |
Vùng III | 3.601.500 | 3.853.605 |
Vùng IV | 3.223.500 | 3.449.145 |
Doanh nghiệp thuộc vùng | Mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm năm 2023 (triệu đồng) | |
Lao động chưa qua học nghề (làm công việc giản đơn nhất) | Lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề | |
Vùng I | 4.729.400 | 5.060.458 |
Vùng II | 4.194.400 | 4.488.008 |
Vùng III | 3.670.100 | 3.927.007 |
Vùng IV | 3.284.900 | 3.514.843 |
Mời bạn xem thêm:
- Mức đóng bảo hiểm xã hội cho giám đốc là bao nhiêu?
- Năm 2023 tự ý nghỉ việc có lấy lại được sổ bảo hiểm xã hội không?
- Nghỉ hưu có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định mức đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương năm 2023 là bao nhiêu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Thừa kế đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp:
Người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng trở đi là đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Về nguyên tắc thì mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Do đó, người lao động và doanh nghiệp không được tự thỏa thuận với nhau để không đóng bảo hiểm xã hội hay giảm mức đóng bảo hiểm xã hội thấp hơn.
Theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.