Thuế hộ kinh doanh là loại thuế được thu dành cho các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ. Việc thu thuế hộ kinh doanh được thực hiện thông qua các cơ quan thuế tại địa phương nơi đặt địa điểm kinh doanh. Cũng như các loại thuế khác khi đóng thuế hộ kinh doanh thì các chủ hộ kinh doanh cần thực hiện việc kê khai thuế. Việc kê khai thuế nhanh chóng, chính xác sẽ giúp các cơ quan thuế rút ngắn được thời gian cũng như công sức trong việc khai thuế. Vậy đối với các trường hợp chậm kê khai thuế có thể bị xử phạt không? Mức phạt như thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết “Mức phạt chậm kê khai thuế hộ kinh doanh là bao nhiêu?” dưới đây của LSX để có thêm những thông tin cần thiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Mức phạt chậm kê khai thuế hộ kinh doanh là bao nhiêu?
Một trong những vấn đề mà các hộ kinh doanh cá thể thường gặp phải đó là chậm kê khai thuế hoặc chậm đóng thuế. Điều này có thể hiểu là do quy mô nhỏ cũng như những kiến thức liên quan đến thuế của các chủ hộ kinh doanh này hiện vẫn chưa được cập nhật đầy đủ. Vậy đối với việc chậm kê khai này, các chủ hộ kinh doanh có thể bị xử phạt bao nhiêu?
Căn cứ khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cụ thể như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Ngoài ra, người vi phạm buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Lưu ý: Hành vi vi phạm trên là mức phạt đối với tổ chức, đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân (bằng 1/2 mức phạt trên) (theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).
>>Xem thêm: Các trường hợp phải ký giáp ranh đất
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chi tiết 2024 là khi nào?
Thông thường việc khai thuế sẽ được thực hiện theo quý. Mỗi quý khi đến thời hạn kê khai thuế thì các chủ hộ kinh doanh cần phải thực hiện kê khai đầy đủ. Việc kê khai thuế đầy đủ sẽ giúp bạn có thể tránh được những trách nhiệm pháp lý liên quan trong quá trình kinh doanh của mình.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
…
Theo đó, để chia 12 tháng thành các phần bằng nhau, người ta chia thành 4 quý, mỗi quý gồm 3 tháng.
Ví dụ, năm 2024 có 4 quý như sau:
+ Quý 1: Tháng 1, tháng 2, tháng 3
+ Quý 2: Tháng 4, tháng 5, tháng 6
+ Quý 3: Tháng 7, tháng 8, tháng 9
+ Quý 4: Tháng 10, tháng 11, tháng 12
Do đó, thời gian nộp các hồ sơ khai thuế theo Quý trong năm 2024 chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1, quý 2, quý 3, quý 4 năm 2024 chi tiết như sau:
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1 năm 2024: Chậm nhất là ngày 02/5/2024.
Theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1 năm 2024 sẽ là ngày 30/4/2024. Tuy nhiên, ngày 30/4/2024 và 01/05/2024 là ngày nghỉ lễ Quốc khánh theo Bộ Luật lao động 2019. Do đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1 năm 2024 chậm nhất sẽ là ngày 02/5/2024.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 2 năm 2024: Chậm nhất là ngày 31/7/2024.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 3 năm 2024: Chậm nhất là ngày 31/10/2024.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 4 năm 2024: Chậm nhất là ngày 31/01/2025.
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai thuế không?
Trong trường hợp doanh nghiệp của bạn đã tạm ngừng kinh doanh mà việc tạm ngừng kinh doanh này không trọn vẹn một tháng , một quý, một năm dương lịch thì bạn vẫn phải thực hiện kê khai thuế. Vì trong trường hợp này việc kinh doanh của bạn vẫn phát sinh doanh thu trong tháng, năm, quý tài chính đó.
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:
Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
…
- Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
…
Theo đó, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì phải khai thuế theo thời hạn quy định tại các văn bản pháp luật về thuế, đồng thời phải nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu quy định.
Ngược lại, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì không phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
Mời bạn xem thêm
- Chậm nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày bị phạt bao nhiêu tiền?
- Cách điền tờ khai đăng ký người phụ thuộc như thế nào?
- Mẫu đơn xin thôi việc viết tay 2024
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mức phạt chậm kê khai thuế hộ kinh doanh là bao nhiêu?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Điều 33 Luật quản lý thuế 2019 thì kể từ khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong thời hạn 10 ngày làm việc bạn phải nộp hồ sơ đăng ký thuế lên cơ quan thuế. Tuy nhiên với thông tin bạn cung cấp thì bạn không nộp hồ sơ đăng ký thuế do đó theo quy định tại Điều 7 Thông tư 166/2013/TT-BTC bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
“Điều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định
Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.”
Theo quy định của pháp luật, HKD cá thể phải nộp 3 loại thuế chính sau: Lệ phí môn bài nộp theo mức thu nhập tháng; thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Các loại thuế phí này nộp căn cứ vào doanh thu hàng năm.