Quy định cụ thể mức phụ cấp lưu trú giúp đảm bảo rằng tất cả nhân viên được xử lý công bằng và nhận được số tiền phù hợp khi đi công tác hay lưu trú tại nơi làm việc. Điều này giúp tránh sự không công bằng, tranh chấp hoặc bất đồng trong việc tính toán và chi trả phụ cấp. Khi có mức phụ cấp lưu trú cụ thể, nhân viên sẽ không lo lắng về chi phí sinh hoạt khi công tác hoặc lưu trú ở nơi khác. Điều này giúp họ tập trung vào công việc và tăng hiệu suất làm việc. Và cũng giúp tổ chức hoặc cơ quan quản lý tài chính một cách chặt chẽ hơn. Bằng cách xác định trước được số tiền phụ cấp theo từng khoản, tổ chức có thể dễ dàng tính toán và lập kế hoạch ngân sách cho các khoản chi tiêu liên quan đến lưu trú công tác. Vậy mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác là bao nhiêu theo quy định? Hãy cùng LSX theo dõi thông tin chi tiết bài viết dưới đây!
Phụ cấp lưu trú là gì?
Lưu trú là hành động hoặc quá trình tạm thời sống hoặc nghỉ ngơi tại một địa điểm nào đó. Nó thường ám chỉ việc ở lại một nơi trong một khoảng thời gian ngắn, như trong khách sạn, nhà nghỉ, căn hộ cho thuê hoặc bất kỳ nơi nào có tính chất cung cấp dịch vụ lưu trú tạm thời. Lưu trú có thể là một hoạt động du lịch khi người ta đi xa khỏi nơi cư trú thường trực, hoặc có thể là một sự cần thiết trong các tình huống khẩn cấp hoặc khi cần sự tiện lợi trong thời gian ngắn. Vậy phụ cấp lưu trú là gì?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định về phụ cấp lưu trú như sau:
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Theo đó, phụ cấp lưu trú được hiểu là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả.
Mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác là bao nhiêu theo quy định?
Phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác là một khoản tiền mà một công ty hoặc tổ chức trả cho nhân viên khi họ phải đi công tác và cần phải lưu trú tạm thời ở một địa điểm khác ngoài nơi cư trú thường trực của họ. Đây là một khoản tiền bù đắp cho các chi phí lưu trú, bao gồm tiền thuê phòng khách sạn, căn hộ cho thuê hoặc các loại chỗ ở tương tự. Vậy hiện nay pháp luật ban hành các chính sách về mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác là bao nhiêu? LSX sẽ làm sáng tỏ với các nội dụng quy định pháp lý dưới đây!
Mức phụ cấp lưu trú của cán bộ, công chức, viên chức khi đi công tác được quy định tại Điều 6 Thông tư số 40/2017/TT-BTC, cụ thể như sau:
– Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
– Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
Muốn được thanh toán phụ cấp lưu trú thì cần đáp ứng những điều kiện gì?
Mục đích của phụ cấp lưu trú là đảm bảo rằng nhân viên không phải chịu áp lực tài chính khi phải lưu trú tại một địa điểm khác trong quá trình công tác. Nó cũng giúp đảm bảo rằng nhân viên có một môi trường lưu trú thoải mái và tiện nghi trong quá trình công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Do đó, muốn được thanh toán phụ cấp lưu trú thì cần đáp ứng những điều kiện gì? Mời quý đọc giả xem tiếp nội dung bên dưới!
Theo khoản 1 và khoản 3 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chung về chế độ công tác phí như sau:
1. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
2. Thời gian được hưởng công tác phí là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
3. Điều kiện để được thanh toán công tác phí bao gồm:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
b) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
c) Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Thông tư này.
Như vậy, có thể thấy phụ cấp lưu trú chính là một trong những khoản chi phí thuộc chế độ công tác phí dùng để trả cho người đi công tác trong nước.
Do đó, công chức, viên chức khi đi công tác muốn được thanh toán phụ cấp lưu trú thì cần phải đáp ứng những điều kiện sau đây:
– Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
– Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
– Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC.
Quy định về các chứng từ thanh toán công tác phí
Chứng từ thanh toán công tác phí đóng vai trò quan trọng và có mục đích là ghi nhận và xác nhận việc chi trả các khoản phí liên quan đến công tác của nhân viên. Các chứng từ thanh toán này được sử dụng để quản lý và kiểm soát các khoản chi tiêu công tác, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc quản lý tài chính của tổ chức, cung cấp thông tin về các khoản chi tiêu liên quan đến công tác. Từ đó, tổ chức có thể phân tích và đánh giá việc sử dụng ngân sách công tác, đảm bảo rằng tiền được sử dụng một cách hiệu quả và hợp lý.
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định về các chứng từ thanh toán công tác phí cụ thể như sau:
1. Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).
4. Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này gồm: Chứng từ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Như vậy, để được thanh toán phụ cấp lưu trú thì công chức, viên chức khi đi công tác cần có những chứng từ sau đây:
– Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
– Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
– Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện.
Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).
Mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác là bao nhiêu theo quy định?
Mời bạn xem thêm
- Mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác là bao nhiêu theo quy định?
- Thủ tục tạm ngừng kinh doanh lần 2 trở lên diễn ra như thế nào năm 2023?
- Các trường hợp cổ phiếu bị đình chỉ giao dịch năm 2023
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác là bao nhiêu theo quy định?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Dịch vụ luật sư Bắc Giang cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Ngân sách nhà nước.
– Nguồn thu phí được để lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
– Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
– Nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
– Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
– Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
– Đối với Lãnh đạo cấp cao thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước;
– Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế;
– Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.