Mức xử phạt đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa năm 2023

bởi Thanh Loan
Mức xử phạt đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa năm 2023

Vi phạm về hàng hóa quá cảnh là một vi phạm khá phổ biến ở nước ta hiện nay. Rất nhiều đối tượng buôn lậu hàng hoá, thực phẩm kém chất lượng quá cảnh tại Việt Nam. Theo quy định thì sẽ buộc đưa hàng hoá quá cảnh ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc quay đầu tại cửa khẩu các loại hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt. Cùng Luật sư X tìm hiểu mức xử phạt đối với hành vi này ở bài viết “Mức xử phạt đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa năm 2023” nhé!

Thế nào là vi phạm về quá cảnh hàng hóa?

Căn cứ theo quy định tại Điều 241 Luật thương mại 2005, quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.

Việc di chuyển hàng hóa có ý nghĩa, vai trò đặc biệt đối với an ninh quốc gia của Việt Nam và lợi ích của cá nhân, tổ chức nước ngoài sản xuất sản phẩm, hàng hóa. Do đó, việc quá cảnh hàng hóa thuộc khuôn khổ hành chính nghiêm ngặt của các cơ quan có thẩm quyền. Việt Nam đã ban hành các quy định cụ thể, rõ ràng đối với việc tổ chức hoạt động quá cảnh hàng hóa. Cụ thể, Điều 45 Luật quản lý ngoại thương 2017 quy định về việc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa như sau:

Thứ nhất, hàng hóa vận chuyển xuất khẩu phải toàn bộ là hàng hóa nhập khẩu.

Thứ hai, tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ quá cảnh hàng hóa hoặc tự vận chuyển hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam hoặc thuê công ty nước ngoài vận chuyển hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ Luật Thương mại và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa đã ký kết. Việt Nam; Đồng thời, phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh, giao thông, vận tải.

Thứ ba, quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không phải tuân thủ các quy định của Hiệp định vận chuyển hàng không quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Thứ tư, cá nhân, tổ chức vận chuyển hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát hải quan trong quá trình quá cảnh, nhập cảnh, xuất cảnh từ các cửa khẩu được chỉ định.

Mức xử phạt đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa năm 2023

Nhà nước đã đưa ra những quy định hết sức chặt chẽ nhằm điều chỉnh, xử lý các hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa. Cụ thể, Điều 21 Quy định số 128/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quá cảnh hàng hóa như sau:

Điểm a khoản 2 Điều 21 Quy định số 128/2020/NĐ-CP quy định, cá nhân, tổ chức quá cảnh hàng hóa theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Quy định này, chủ thể vi phạm về việc quá cảnh hàng hóa còn có thể bị tịch thu tang vật vi phạm hành chính.

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Quy định số 128/2020/NĐ-CP, chủ thể vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

  • Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tại cửa khẩu nhập tang vật vi phạm hành chính trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt. Trừ tang vật vi phạm là hàng hóa bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là văn hoá phẩm có nội dung độc hại; sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, đình chỉ lưu hành; xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành tại Việt Nam quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
  • Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tại cửa khẩu nhập tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt.
  • Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là văn hoá phẩm có nội dung độc hại; sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm hổ biến, cấm lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, đình chỉ lưu hành; xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành tại Việt Nam.
  • Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này

Nhà nước đã quy định khá chính xác và rõ ràng về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm vận chuyển hàng hóa. Các quy định do nhà nước ban hành là cơ sở, nền tảng để cá nhân, cộng đồng điều chỉnh hành vi của mình theo quy định của pháp luật. Đồng thời, cũng là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền đề xuất các thủ tục xử lý đối với các đối tượng vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

Mức xử phạt đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa năm 2023
Mức xử phạt đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa năm 2023

Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu hàng hóa có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa mà cá nhân, tổ chức nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được.

2. Nhập khẩu hàng hóa có nhãn hàng hóa ghi sai các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ trường hợp hàng giả, hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam) thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

3. Nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có nhãn gốc mà không có nhãn gốc hàng hóa thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá đến dưới 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên.

4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với tang vật vi phạm hành chính quy định tại Điều này trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt;

b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt đối với vi phạm về quá cảnh hàng hóa năm 2023” hoặc các dịch vụ khác như là giải thể công ty Bắc Giang. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt nam thì có được quá cảnh tại Việt Nam không?

Căn cứ Điều 44 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có quy định về cho phép quá cảnh hàng hóa như sau:
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp phép quá cảnh đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng theo quy định của pháp luật về hải quan.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp phép quá cảnh hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa được quy định như thế nào?

Theo Điều 45 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa như sau:
1. Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu phải là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu.
2. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa hoặc tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh, giao thông, vận tải.
3. Quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan trong toàn bộ thời gian quá cảnh, vào và ra theo đúng cửa khẩu đã quy định.
5. Hàng hóa quá cảnh khi được tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm