Mức xử phạt kinh doanh trái phép là bao nhiêu năm 2023?

bởi Thanh Loan
Mức xử phạt kinh doanh trái phép là bao nhiêu năm 2023?

Khởi nghiệp là một hoạt động phổ biến và đang phát triển ở Việt Nam. Ngày nay, có rất nhiều công ty phong phú và đa năng đáp ứng nhu cầu của mọi người không chỉ trong nước mà còn ở nước ngoài. Tuy nhiên, trong kinh doanh, việc tuân thủ các luật hiện hành cũng phải được giám sát. Thực hiện các giao dịch bất hợp pháp hay kinh doanh những ngành nghề không được cho phép hay chưa xin phép là trái pháp luật. Cùng tham khảo bài viết của Luật sư X để biết thêm về mức xử phạt kinh doanh trái phép năm 2023 nhé!

Kinh doanh trái phép là gì?

Kinh doanh trái phép là hoạt động kinh doanh không có giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh có nội dung trái với nội dung đăng ký trên giấy phép kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh không có ngành nghề kinh doanh riêng ghi trên giấy phép kinh doanh trong trường hợp pháp luật yêu cầu phải có giấy phép.

Kinh doanh hợp pháp phải đảm bảo tuân thủ và xoay quanh nội dung được quy định trong giấy phép kinh doanh. Theo quy định tại Điều 3 Khoản 4 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP, giấy phép hoạt động là loại giấy tờ bao gồm giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận sự phù hợp của địa điểm hoạt động, chứng chỉ chuyên môn. bảo hiểm trách nhiệm. cũng như các văn bản xác nhận các điều kiện mà cá nhân, tổ chức kinh doanh phải đáp ứng để đảm bảo thực hiện hoạt động đầu tư thương mại được cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền.

Yếu tố cấu thành tội kinh doanh trái phép

Để xác định một người phạm tội kinh doanh trái phép cần phải xác định đủ 04 yếu tố cấu thành của tội phạm này như sau:

Một là, khách thể của tội phạm này. Tội kinh doanh trái phép xâm phạm tới trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự quản lý trong kinh doanh.

Hai là, chủ thể của tội phạm này phải là người phải từ đủ 16 tuổi trở lên và thỏa mãn điều kiện đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Ba là, mặt chủ quan của tội phạm. Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội kinh doanh trái phép với lỗi cố ý. Theo đó, người phạm tội nhận thức rõ được tính chất cũng như mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội

Lưu ý: Nếu trường hợp hành vi vi phạm quy định về kinh doanh bảo hiểm  hay hành vi khác thì không truy cứu về tội này, mà tuỳ trường hợp cụ thể, hành vi của người phạm tội đủ yếu tố cấu thành của các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng.

Bốn là, mặt khách quan của tội kinh doanh trái phép thể hiện qua hành vi khách quan đó là một trong các trường hợp sau:

  • Kinh doanh không đăng ký kinh doanh là hoạt động kinh doanh không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nhân không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, trốn tránh sự kiểm soát của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh.
  • Hoạt động thương mại đối với nội dung đã đăng ký có thể hiểu là hoạt động thương mại đối với nội dung đã đăng ký (bao gồm cả trường hợp có hoặc không có sự cho phép). Tuy nhiên, nếu giao dịch không đúng nội dung đã đăng ký mà cấu thành tội phạm khác thì người phạm tội chỉ bị xử lý trách nhiệm hình sự về tội danh tương ứng, còn không thì không. thương mại bất hợp pháp khác, chẳng hạn như tội phạm
  • Kinh doanh mà không có giấy phép kinh doanh riêng trong trường hợp pháp luật phải có giấy phép kinh doanh trong trường hợp việc kinh doanh đó được pháp luật cho phép và phải có sự phối hợp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép nhưng cá nhân vi phạm không làm thủ tục đề nghị cấp phép theo quy định, hoặc có nộp hồ sơ nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng vẫn xử lý vụ việc.
Mức xử phạt kinh doanh trái phép là bao nhiêu năm 2023?
Mức xử phạt kinh doanh trái phép là bao nhiêu năm 2023?

Mức xử phạt kinh doanh trái phép là bao nhiêu năm 2023?

Từ thời điểm Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có hiệu lực, hành vi kinh doanh trái phép không được quy định là hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa mà chỉ xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

Theo đó, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi kinh doanh trái phép được quy định tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP thì hành vi kinh doanh trái phép sẽ bị bị tiền vi phạm và áp dụng thêm một số biện pháp khắc phục khác. Cụ thể như sau:

Phạt tiền vi phạm hành chính với hành vi kinh doanh trái pháp luật

Bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đã đăng ký kinh doanh, có giấy phép kinh doanh nhưng chủ cơ sở kinh doanh có thực hiện một trong các hành vi sau đây:

  • Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán hoặc chuyển nhượng giấy phép kinh doanh;
  • Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua hoặc nhận chuyển nhượng giấy phép kinh doanh;
  • Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh.

Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng nội dung được ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp như: phạm vi, đối tượng, quy mô, thời hạn, địa bàn, địa điểm hoặc mặt hàng.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm liên quan đến yêu cầu có giấy phép kinh doanh riêng theo quy định pháp luật:

  • Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định pháp luật;
  • Vẫn thực hiện việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi giấy phép kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;
  • Kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh;
  • Sử dụng giấy phép kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động và tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.

Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định được nêu trên đối với đối tượng hoạt động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả

  • Buộc người có hành vi vi phạm phải nộp lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa;
  • Buộc người có hành vi vi phạm phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi kinh doanh trái phép.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt kinh doanh trái phép là bao nhiêu năm 2023?” hoặc các dịch vụ khác như là Thủ tục hành chính về đất đai.Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt hành vi kinh doanh trái phép như thế nào?

Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 500.000 đồng
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

Chánh Thanh tra sở; các chức danh tương đương có thẩm quyền xử phạt hành vi kinh doanh trái phép như thế nào?

Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn của chủ cơ sở kinh doanh;
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP

Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các chức danh tương đương có thẩm quyền xử phạt hành vi kinh doanh trái phép như thế nào?

Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với chủ cơ sở kinh doanh hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP; phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 280.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP; phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm