Nạn nhân bạo lực gia đình có được nhà nước trợ giúp pháp lý hay không?

bởi Gia Vượng
Nạn nhân bạo lực gia đình có được nhà nước trợ giúp pháp lý hay không?

Xin chào Luật sư X. Tôi và chồng đã kết hôn 5 năm, nay do xảy ra nhiều bất đồng trong cuộc sống hôn nhân, anh ta thường xuyên đánh đáp, bạo hành tôi và con gái. Tôi có thắc mắc rằng nạn nhân bạo lực gia đình có được nhà nước trợ giúp pháp lý hay không? Gia đình tôi rất khó khăn về mặt tài chính nên tôi muốn được hỗ trợ để có thể “thoát” khỏi anh ta. Nếu tôi được trợ giúp pháp lý thì tôi có phải trả tiền hay không? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Nạn nhân bạo lực gia đình có được nhà nước trợ giúp pháp lý hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về người được trợ giúp pháp lý như sau:

“Điều 7. Người được trợ giúp pháp lý

1. Người có công với cách mạng.

2. Người thuộc hộ nghèo.

3. Trẻ em.

4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

b) Người nhiễm chất độc da cam;

c) Người cao tuổi;

d) Người khuyết tật;

đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

h) Người nhiễm HIV.

Chính phủ quy định chi tiết điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội.”

Nạn nhân bạo lực gia đình có được nhà nước trợ giúp pháp lý?
Nạn nhân bạo lực gia đình có được nhà nước trợ giúp pháp lý?

Như vậy, theo quy định nêu trên trong trường hợp của bạn là nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình và khó khăn về tài chính thì bạn thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

Người được trợ giúp pháp lý có quyền được trợ giúp mà không phải trả tiền không?

Căn cứ tại Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định quyền của người được trợ giúp pháp lý, cụ thể như sau:

“Điều 8. Quyền của người được trợ giúp pháp lý

1. Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.

2. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.

3. Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.

4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.

5. Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.

6. Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.

7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

8. Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Theo quy định nêu trên, người được trợ giúp có quyền được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.

Người được trợ giúp pháp lý có nghĩa vụ tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đúng không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý như sau:

“Điều 9. Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý

1. Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.

2. Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.

3. Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.

4. Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.

5. Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.”

Theo quy định đó, người được trợ giúp pháp lý có nghĩa vụ tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.

Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý?

Căn cứ tại Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định như sau:

“Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý

1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:

a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;

b) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;

c) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;

d) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;

đ) Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;

e) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

Các hành vi nêu trên bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Nạn nhân bạo lực gia đình có được nhà nước trợ giúp pháp lý hay không?″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ đổi tên giấy khai sinh của chúng tôi , vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp:

Hoạt động trợ giúp pháp lý được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?

Nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý bao gồm:
+ Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
+ Kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
+ Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
+ Không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý.

Trợ giúp pháp lý được hiểu là như thế nào?

Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.

Pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của trung tâm trợ giúp pháp lý ra sao?

– Thực hiện trợ giúp pháp lý;
– Đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý;
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của người thuộc tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý;
– Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, truyền thông về trợ giúp pháp lý;
– Giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này;
– Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý.
– Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ủy quyền hoặc yêu cầu.

3/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm